• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

NLĐ nghỉ việc không hưởng lương tháng cuối cùng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động vẫn có thể được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

  • NLĐ nghỉ không hưởng lương có được bảo hiểm thất nghiệp không
  • Nghỉ không hưởng lương có được bảo hiểm thất nghiệp
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Nghỉ không hưởng lương có được bảo hiểm thất nghiệp

Câu hỏi về nghỉ không hưởng lương có được bảo hiểm thất nghiệp

     Xin chào luật sư. Cho em hỏi em làm công ty 8 năm 11 tháng. Tháng cuối cùng em nghỉ không hưởng lương vậy em có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không ạ. Em xin cảm ơn.

Câu trả lời về nghỉ không hưởng lương có được bảo hiểm thất nghiệp

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về  nghỉ không hưởng lương có được bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về nghỉ không hưởng lương có được bảo hiểm thất nghiệp như sau:

1. Cơ sở pháp lý về nghỉ không hưởng lương có được bảo hiểm thất nghiệp

2. Nội dung tư vấn về nghỉ không hưởng lương có được bảo hiểm thất nghiệp

     Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn muốn chúng tôi tư vấn về điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể trong trường hợp của bạn, bạn muốn biết việc nghỉ không lương vào tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc chính thức tại công ty có ảnh hưởng gì đến việc nhận tiền bảo hiểm thất nghiệp của bạn hay không. Với yêu cầu trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

     Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng như sau:

"Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết."

     Như vậy, bên cạnh việc đáp ứng các điều kiện luật định như chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật, đã nộp hồ sơ trong thời hạn cho phép, đáp ứng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người lao động muốn lĩnh tiền trợ cấp thất nghiệp phải là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp. Theo khoản 2 điều 12 nghị định 28/2015/NĐ-CP thì người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là:

"2. Người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp là người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và được tổ chức bảo hiểm xã hội xác nhận. Tháng liền kề bao gồm cả thời gian sau:

a) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc nghỉ việc hưởng chế độ thai sản hoặc ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị mà hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội;

b) Người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã giao kết theo quy định của pháp luật không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị."

     Đối với trường hợp của bạn, có thể thấy việc bạn nghỉ việc không hưởng lương vào tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc được xác định là trường hợp người lao động có tháng liền kề trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không hưởng tiền lương tháng tại đơn vị. Do đó, nếu bạn đáp ứng đầy đủ tất cả những điều kiện tại điều 49 Luật Việc làm, bạn vẫn được hưởng tiền bảo hiểm thất nghiệp. [caption id="attachment_147257" align="aligncenter" width="410"]Nghỉ không hưởng lương có được bảo hiểm thất nghiệp Nghỉ không hưởng lương có được bảo hiểm thất nghiệp[/caption]

2.2. Hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp

     Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điều 16 nghị định 28/2015/NĐ-CP gồm những giấy tờ sau đây:

"1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.

2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Quyết định thôi việc;

c) Quyết định sa thải;

d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.

3. Sổ bảo hiểm xã hội."

     Trong trường hợp của bạn, bên cạnh những giấy tờ kể trên, bạn cần chuẩn bị thêm bản sao chứng minh thư có chứng thực cùng với quyết định tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc quyết định nghỉ không hưởng lương để chứng minh với cơ quan nhận hồ sơ rằng bạn vẫn đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

     Kết luận: Nếu như bạn thỏa mãn đầy đủ điều kiện liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật, đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong thời hạn cho phép, đáp ứng thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì bạn vẫn có thể hưởng tiền bảo hiểm. Để chứng minh rằng mình đủ điều kiện, bạn cần xin một quyết định tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc quyết định nghỉ không hưởng lương vào tháng cuối cùng trước khi nghỉ việc từ phía công ty nộp cùng với hồ sơ để được giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp.

     Tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về Nghỉ không hưởng lương có được bảo hiểm thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên Ngọc Linh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178