Những hợp đồng bắt buộc phải công chứng, chứng thực
13:41 11/06/2019
Những hợp đồng bắt buộc phải công chứng Căn cứ vào Bộ Luật Dân sự 2005, luật Đất đai 2013, Luật Nhà ở 2014, Thông tư 15/2014/TT-BCA ta có:...
- Những hợp đồng bắt buộc phải công chứng, chứng thực
- Những hợp đồng bắt buộc phải công chứng
- Pháp luật công chứng
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
NHỮNG HỢP ĐỒNG BẮT BUỘC PHẢI CÔNG CHỨNG CHỨNG THỰC
Câu hỏi của bạn:
Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi theo quy định pháp luật thì những hợp đồng bắt buộc phải công chứng chứng thực? Nếu không công chứng thì hợp đồng đó có sao không?
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến phòng Tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật Dân sự 2005
- Luật Đất đai 2013
- Luật Nhà ở 2014
- Luật công chứng 2014
- Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe
Nội dung tư vấn
Khái niệm công chứng là gì?
Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014 quy định khái niệm công chứng như sau:
1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Những hợp đồng bắt buộc phải công chứng ?
a. Những hợp đồng liên quan đến nhà ở
Căn cứ vào điều 450 Bộ Luật Dân sự 2005 và điều 122 Luật Nhà ở 2014
- Hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì là những hợp đồng phải công chứng, chứng thực hợp đồng;
- Hợp đồng thuê nhà từ 6 tháng trở lên ( điều 492 BLDS 2005)
- Hợp đồng đổi,cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;
Trừ đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng
- Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
b. Những hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất
Căn cứ vào điều 689 Bộ luật Dân sự 2005 và điều 167 Luật Đất đai 2013
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là những hợp đồng phải công chứng hoặc chứng thực;
- Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
Trừ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên.
Trong trường hợp hợp đồng được lập thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó ( điều 423 BLDS 2005)
c. Hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng xe:
Căn cứ theo điều 10, Thông tư 15/2014/TT-BCA
Những hợp đồng bắt buộc phải công chứng mà không công chứng thì?
Đối với những hợp đồng bắt buộc phải công chứng nêu trên mà bạn lại không công chứng thì hợp đồng sẽ vô hiệu căn cứ điều 134 BLDS 2005
"Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu."
Hình thức của hợp đồng được quy định tại điều 124 BLDS 2005
"Điều 124. Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó."
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi. Còn bất cứ vướng mắc gì bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật công chứng miễn phí 24/7: 19006500 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng của mọi người dân để chúng tôi ngày một hoàn thiện mình hơn.
Xin chân thành cảm sự đồng hành của quý khách.
Trân Trọng ./.
Liên kết tham khảo