Nghĩa vụ quân sự đi mấy năm?
17:27 04/12/2023
Nghĩa vụ quân sự được hiểu như thế nào? Nghĩa vụ quân sự đi mấy năm? Các trường hợp được xuất ngũ sớm? Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu nhé
- Nghĩa vụ quân sự đi mấy năm?
- Nghĩa vụ quân sự đi mấy năm
- Hỏi đáp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Nghĩa vụ quân sự đi mấy năm
Nghĩa vụ quân sự là một trách nhiệm vô cùng quan trọng đối với công dân trong nhiều quốc gia trên thế giới, không chỉ là một khía cạnh của sự nghiệp quốc phòng mà còn là một phần không thể thiếu của sự đoàn kết và an ninh toàn cầu. Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự không chỉ đặt ra câu hỏi về sự hiến dâng cá nhân mà còn mang đến nhiều ảnh hưởng lớn đối với cuộc sống và sự phát triển cá nhân của những người tham gia. Trong bối cảnh đó, bài viết này sẽ đưa ra cái nhìn tổng quan về nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ quân sự phải đi mấy năm?
1. Nghĩa vụ quân sự là gì?
Nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm cao cả của các công dân đối với việc phục vụ trong Quân đội nhân dân. Việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Các công dân nam đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ, với độ tuổi gọi nhập ngũ kéo dài từ 18 đến 25 tuổi. Các công dân có trình độ cao đẳng, đại học và đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ có độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Các trường hợp được công nhận đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình bao gồm:
- Dân quân tự vệ nòng cốt, đã hoàn thành ít nhất 12 tháng tham gia dân quân tự vệ, trong đó có thời gian làm nhiệm vụ thường trực.
- Công dân đã tham gia Công an xã liên tục từ 36 tháng trở lên.
- Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị.
- Thanh niên tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ 24 tháng trở lên.
Đối với công dân nữ trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình, nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu, họ cũng có thể phục vụ tại ngũ.
2. Nghĩa vụ quân sự đi mấy năm?
Theo Điều 21 của Luật Nghĩa vụ Quân sự 2015, thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ trong thời bình là 24 tháng. Tuy nhiên, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thẩm quyền quyết định việc kéo dài thời hạn này, nhưng không quá 06 tháng, trong hai trường hợp cụ thể: để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và khi đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
Trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ sẽ tuân theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Tổng cộng, người thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ phải hoàn thành ít nhất 24 tháng tại ngũ, và chỉ có thể kéo dài thêm 6 tháng trong trường hợp được quy định, trừ khi có chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, khi đó áp dụng quy định riêng.
3. Các trường hợp được xuất ngũ sớm
Theo quy định tại Điều 43 của Luật Nhập ngũ quân sự 2015, các hạ sĩ quan và binh sĩ có thể được xuất ngũ trong các trường hợp sau:
- Hết thời hạn phục vụ tại ngũ: Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành thời hạn phục vụ tại ngũ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 21 Luật Nhập ngũ quân sự 2015 sẽ được xuất ngũ.
- Xuất ngũ trước thời hạn: Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi:
- Được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ.
- Có các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c của khoản 1 và điểm a, b, c của khoản 2 Điều 41 của Luật Nhập ngũ quân sự 2015.
Để được xuất ngũ trước thời hạn, cá nhân phải thỏa mãn một số điều kiện như là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động, gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh gây ra và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Ngoài ra, còn có các trường hợp liên quan đến con cái của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%, con của liệt sĩ, thương binh hạng một, anh hoặc em trai của liệt sĩ, con của thương binh hạng hai, con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
4. Hỏi đáp về Nghĩa vụ quân sự phải đi mấy năm?
Câu hỏi 1: Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự?
Có những trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự như sau:
- Con của liệt sĩ và con của thương binh hạng một.
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Người làm công tác cơ yếu không thuộc diện quân nhân hoặc Công an nhân dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông hoặc đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Câu hỏi 2: Bao nhiêu tuổi thì hết tuổi đi nghĩa vụ quân sự?
Theo quy định của Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đủ 18 tuổi sẽ bắt buộc phải nhập ngũ. Độ tuổi gọi nhập ngũ kéo dài từ khi đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Trong trường hợp công dân đã được đào tạo trình độ cao đẳng hoặc đại học và đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ, thì độ tuổi gọi nhập ngũ được kéo dài đến hết 27 tuổi.
Câu hỏi 3: Quyền lợi khi tham gia nghĩa vụ quân sự
Theo Nghị định số 27/2016/NĐ-CP, người tham gia nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng các quyền lợi sau:
Các Khoản Trợ Cấp:
Trợ cấp xuất ngũ một lần: Cứ mỗi năm phục vụ trong Quân đội, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ sẽ nhận được trợ cấp bằng 02 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ. Đồng thời, phục vụ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng sẽ được trợ cấp thêm 01 tháng phụ cấp quân hàm và phục vụ đủ 30 tháng sẽ được thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm.
Trợ cấp tạo việc làm: Mức trợ cấp là 06 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ. Khi xuất ngũ, còn được tiếp nhận về địa phương nơi cư trú hoặc được cấp tiền tàu, xe và phụ cấp đi đường.
Hỗ Trợ Đào Tạo Nghề và Giải Quyết Việc Làm:
Sau khi xuất ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ có thể tiếp tục học tại các trường đã học trước khi nhập ngũ hoặc được hỗ trợ đào tạo nghề nếu đủ điều kiện.
Có quyền được tiếp nhận vào làm việc, bố trí việc làm tại nơi đã làm trước khi nhập ngũ, đảm bảo thu nhập, tiền lương, tiền công.
Ưu tiên sắp xếp việc làm và được hưởng 100% mức lương và phụ cấp trong thời gian tập sự.
Trở Lại Làm Việc Tại Nơi Trước Khi Nhập Ngũ:
Đối với công việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị: được tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ.
Đối với công việc tại tổ chức kinh tế: được tiếp nhận lại, bố trí việc làm và đảm bảo tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí trước khi nhập ngũ.
Nghỉ Phép Hàng Năm:
Hạ sĩ quan, binh sĩ từ tháng thứ 13 trở đi có quyền nghỉ phép hàng năm với thời gian là 10 ngày (không kể ngày đi và về).
Nếu gia đình gặp khó khăn, có thể được nghỉ phép đặc biệt trong thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về).
Không Mất Phí Chuyển Bưu Phẩm, Tiền:
Miễn tiền cước chuyển tiền, bưu phẩm và được ưu tiên khi tham gia tuyển sinh.
Trước khi nhập ngũ, nếu là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên vay tiền từ Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ.
Chế Độ Đối Với Người Nhà
Người nhà còn được hưởng trợ cấp cho nhà ở gặp sự cố, thân nhân bị ốm đau hoặc điều trị, và trợ cấp cho thân nhân từ trần, mất tích.
Con đẻ, con nuôi hợp pháp được miễn, giảm học phí.
Bài viết liên quan:
- Trường hợp nào được tạm hoãn gọi nghĩa vụ quân sự?
- Lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự được giao cho công dân trước bao nhiêu ngày
- Thắc mắc về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ quân sự?
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng