• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Do dịch covid diễn biến phức tạp, nhiều người lao động phải nghỉ việc vậy nghỉ việc do covid có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

  • Nghỉ việc do Covid có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?
  • Nghỉ việc do Covid có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không
  • Tư vấn luật bảo hiểm
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư, tôi làm việc cho một công ty ở Hồ Chí Minh nhưng vì ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên công ty đã chấm dứt hợp đồng lao động với một số nhân viên. Vậy tôi nghỉ việc do Covid có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Tôi có quyết định cho thôi việc của công ty

Mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Nghỉ việc do Covid có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về nghỉ việc do Covid có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Thế nào là nghỉ việc do Covid?

     Hiện nay, tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, kéo dài đã gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không được hoạt động kinh doanh, nhiều người lao động mất việc làm, mất đi thu nhập. Cuộc sống của những người lao động có hoàn cảnh khó khăn càng khó khăn hơn khi đứng trước đại dịch covid. 

     Người lao động phải nghỉ việc do doanh nghiệp bị ảnh hưởng dịch Covid, doanh nghiệp phải đóng cửa không hoạt động kinh doanh. Khi bị mất việc làm người lao động còn mong chờ vào bảo hiểm thất nghiệp để bù đắp một phần thu nhập nào đó, hỗ trợ cho cuộc sống sinh hoạt cho những ngày giãn cách này. 

      Người lao động nghỉ việc do covid là trường hợp người lao động mất việc làm hay chấm dứt hợp đồng lao động do bị ảnh hưởng của dịch Covid-19. Để tạo điều kiện, giúp đỡ đảm bảo cho người lao động, nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng do dịch Covid. Vì vậy người lao động cần nắm bắt những chính sách đối với lợi ích của mình.

2. Nghỉ việc do Covid có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không?

     Theo Điều 49 Luật việc làm 2013 khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:

- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định và không xác định thời hạn.

- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp:

+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

+ Đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cai nghiện bắt buộc;

+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Chết.

    Theo đó, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do dịch Covid mà đủ các điều kiện nêu trên sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. 

3. Chế độ với người lao động nghỉ việc do Covid

     Khi người lao động bị nghỉ việc do Covid Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ đối với người lao động nhằm đảm bảo hỗ trợ cho cuộc sống thiết yếu của người lao động bị ảnh hưởng của dịch covid. Ngày 07/7/2021 Thủ tướng chính phủ đã ban hành hỏa tốc Quyết định 23/QĐ-TTg về việc hướng dẫn chi tiết hỗ trợ người lao động doanh nghiệp bịa ảnh hưởng do Covid-19. 

     Theo đó, tùy từng đối tượng người lao động sẽ được hưởng những chế độ hỗ trợ nhất định để bình ổn cuộc sống trong mùa dịch này. Người lao động nghỉ việc không hưởng lương, tạm hoãn thực hiện hợp đồng khi đủ điều kiện sẽ được hỗ trợ:

  • 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).
  • 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.

     Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được hỗ trợ 3.710.000 đồng/người.  

4. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong mùa Covid

Theo Điều 50 Luật việc làm 2013 quy định:

Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

......

     Mức hưởng hưởng bảo hiểm thất nghiệp do dịch covid cũng như các trường hợp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp được tính như sau:

Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%

     Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 - 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

     Theo đó mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp và mức tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. 

5. Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp trong mùa Covid

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ 

Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp người lao động cần chuẩn bị bộ hồ sơ sau:

- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu);

- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ:

+ Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc;

+ Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động (đối với công việc theo mùa vụ hoặc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng);

+ Quyết định thôi việc;

+ Quyết định sa thải;

+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;

- Sổ bảo hiểm xã hội

- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân photo

Bước 2: Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, phải nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hưởng BHTN tới trung tâm dịch vụ việc làm.

Bước 3: Đến trung tâm dịch vụ việc làm nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo ngày ghi trong phiếu hẹn.

Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp, tới cơ quan bảo hiểm xã hội nhận trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên.

Bước 5: Hàng tháng đến trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện thông báo tìm kiếm việc làm theo đúng quy định.

Lưu ý: Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch Covid ở nhiều tỉnh thành phố đã có quyết định của Bảo hiểm xã hội cho người lao động nộp hồ sơ qua bưu điện đến trung tâm dịch vụ việc làm. Vì vậy người lao động không được đến trung tâm dịch vụ việc làm để nộp và nhận bảo hiểm thất nghiệp mà tất cả thủ tục được thực hiện qua bưu điện. 

5. Tình huống tham khảo:

    Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp nghỉ việc không hưởng lương do Covid có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không? Tôi đóng bảo hiểm thất nghiệp được 2 năm rồi.

    Theo Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao đọng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái luật;

+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

     Theo đó, đối với trường hợp người lao động nghỉ việc không hưởng lương mà không phải chấm dứt hợp đồng lao động thì không đủ điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Đồng thời nếu người lao động nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

     Người lao động ghỉ việc không hưởng lương sẽ được hưởng chế độ hỗ trợ theo Quyết định 23/2021/QĐ-TTg và các chính sách hỗ trợ thỏa thuận đối với người sử dụng lao động nếu có.

Câu hỏi thường gặp về nghỉ việc do Covid

Câu hỏi 1: Chính sách hỗ trợ đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Theo Điều 13 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg Người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do dịch Covid khi đủ các điều kiện sau:

  • Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  •  Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

Mức hỗ trợ đối với người lao động tạm hõa thực hiện hợp đồng:

  • 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).
  • 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.

Câu hỏi 2: Chính sách hỗ trợ đối với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

    Đối với người lao động đang làm việc nhưng do ảnh hưởng của dịch Covid bị chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đủ các điều kiện sau thì được hỗ trợ:

  • Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp,

     Mức hỗ trợ đối với người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp:

  • Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người.
  • Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

Câu hỏi 3: Doanh nghiệp có được trả lương muộn vì dịch Covid

     Theo Khoản 4 Điều 97 Bộ Luật lao động 2019 quy định như sau:

     Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.

    Theo đó người sử dụng lao động không được chậm trả lương cho người lao động quá 30 ngày.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về Nghỉ việc do Covid có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về nghỉ việc do Covid có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp không, doanh nghiệp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do Covid ,… hoặc các vấn đề khác liên quan đến thủ tục ghi nợ tiền sử dụng đất theo quy định pháp luật mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi câu hỏi về  Nghỉ việc do Covid có được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khôngvề địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc, xin cảm ơn./

Chuyên viên: Minh Huyền

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178