• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động được tính dựa trên quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia bảo hiểm

  • Quy định pháp luật về mức đóng BHXH, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động
  • mức đóng BHXH BHYT BHTN của người sử dụng lao động
  • Tư vấn luật bảo hiểm
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư. Tôi có một vấn đề muốn nhờ Luật sư giải đáp, đó là mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động. Rất mong nhận được câu trả lời của Luật sư. Tôi xin cảm ơn Luật sư.

Câu trả lời của bạn:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Trách nhiệm đóng bảo hiểm của người sử dụng lao động

     Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành dựa trên sự đóng góp của cá nhân, tổ chức trong xã hội. Việc đóng góp này có thể tự nguyện hoặc bắt buộc tùy vào đối tượng tham gia. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. 

1.1. Giải thích một số từ ngữ

     Trước khi tìm hiểu về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động, bạn đọc cần hiểu rõ một số khái niệm liên quan đến bảo hiểm xã hội như sau:

     - Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

     - Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.

     - Bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

     - Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là chế độ nhằm bảo đảm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động dựa trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

1.2. Người sử dụng lao động có bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội không?

     Như đã nói ở trên, bảo hiểm xã hội bao gồm bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt buộc. Khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. 

Điều 2. Đối tượng áp dụng 

....

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

....

     Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì người sử dụng lao động có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động là một trong những đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tham gia đầy đủ các chế độ của bảo hiểm xã hội bao gồm: Ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí và tử tuất.

     Tương tự như vậy khoản 3 Điều 43 Luật Việc làm và Điều 13 Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi bổ sung 2014 cũng quy định người sử dụng lao động là các đối tượng bắt buộc tham gia BHYT và BHTN. Cách tính đóng bảo hiểm xã hội

2. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động

     Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN của người lao động được tính dựa trên tiền lương tháng. Còn căn cứ để xác định mức đóng của ba loại bảo hiểm trên đối với người sử dụng lao động chính là quỹ tiền lương tháng của người lao động tham gia bảo hiểm. 

2.1. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

     Theo quy định tại Điều 86 Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 2 Điều 5 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) thì mức đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động là 17%, trong đó:

  • 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
  • 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

2.2. Mức đóng BHYT

     Theo quy định tại Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (được sửa đổi bổ sung bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) thì mức đóng hằng tháng bằng 4,5% mức tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 3%; người lao động đóng 1,5%. Tiền lương tháng đóng BHYT là tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điều 6.

2.3. Mức đóng BHTN

     Theo quy định tại Điều 14 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 (được sửa đổi bổ sung bởi Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020) thì mức đóng BHTN hàng tháng của người sử dụng lao động là 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia BHTN. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động

3. Những thay đổi về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động trong năm 2021

     Mức đóng trên được áp dụng đối với người sử dụng lao động trong điều kiện thông thường. Tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch Covid 19, Chính phủ đã có nhiều chính sách nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp, tổ chức. Đặc biệt, trong Nghị quyết 116 gần đây, ngoài việc quy định về gói hỗ trợ cho người lao động tham gia BHTN bị ảnh hưởng do dịch Covid thì một trong những nội dung quan trọng không kém là việc Chính phủ đã ban hành thêm chính sách hỗ trợ cho người sử dụng lao động. 

     Theo đó, người sử dụng lao động sẽ giảm hoặc tạm dừng đóng vào quỹ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, quỹ hưu trí - tử tuất và quỹ BHTN. Điều kiện, thời gian áp dụng với các trường hợp cụ thể như sau:

     - Đối với quỹ bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp:

     + Thời gian áp dụng từ 01/07/2021 đến hết ngày 30/06/2022.

     + Áp dụng với doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

     - Đối với quỹ hưu trí - tử tuất:

     + Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Doanh nghiệp đã đóng đủ BHXH hoặc đang tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí - tử tuất đến hết tháng 4/2021,
  • Bị ảnh hưởng bởi Covid-19, phải giảm từ 15% lao động tham gia BHXH trở lên so với thời điểm tháng 4/2021:

     + Thời gian áp dụng: bắt đầu áp dụng từ 01/7/2021 và được dừng đóng 06 tháng kể từ thời điểm nộp hồ sơ.

     + Đối với doanh nghiệp đã được giải quyết tạm dừng đóng quỹ hưu trí và tử tuất trước đó do Covid-19, nếu đủ điều kiện thì vẫn được giải quyết nhưng tổng thời gian tạm dừng không quá 12 tháng.

     - Đối với quỹ BHTN:

     + Đối tượng áp dụng: Người sử dụng lao động trừ các trường hợp sau: các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.

     Căn cứ vào quy định của Nghị quyết 116 và các văn bản khác, mức đóng bảo hiểm xã hội 2021 được khái quát như sau: 

     - Với lao động Việt Nam:

     + Người lao động thông thường:

Người sử dụng lao động Người lao động
BHXH BHTN BHYT BHXH BHTN BHYT
Hưu trí-tử tuất Ốm đau-thai sản TNLĐ-BNN Hưu trí-tử tuất Ốm đau-thai sản TNLĐ-BNN
14% hoặc tạm dừng 3% 0% 0% 3% 8% hoặc tạm dừng - - 1% 1.5%
20% hoặc 6% 10.5% hoặc 2.5%
Tổng cộng 30.5% hoặc 8.5%

     + Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, người lao động được hưởng lương từ ngân sách nhà nước:

Người sử dụng lao động Người lao động
BHXH BHTN BHYT BHXH BHTN BHYT
Hưu trí-tử tuất Ốm đau-thai sản TNLĐ-BNN (*) Hưu trí-tử tuất Ốm đau-thai sản TNLĐ-BNN
14% hoặc tạm dừng 3% 0.5% 1% 3% 8% hoặc tạm dừng - - 1% 1.5%
21.5% hoặc 7.5% 10.5% hoặc 2.5%
Tổng cộng 32% hoặc 10%

     - Với lao động nước ngoài

Người sử dụng lao động Người lao động
BHXH BHTN BHYT BHXH BHTN BHYT
Hưu trí-tử tuất Ốm đau-thai sản TNLĐ-BNN Hưu trí-tử tuất Ốm đau-thai sản TNLĐ-BNN
- 3% 0% - 3% - - - - 1.5%
6% 1.5%
Tổng cộng 7.5%

     Người sử dụng lao động có thể căn cứ vào tình hình thực tế tại doanh nghiệp và gửi đề xuất giảm mức đóng đến cơ quan bảo hiểm xã hội. Việc quy định như trên vừa phù hợp với tình hình thực tế vừa tạo sự chủ động cho doanh nghiệp, đồng thời giảm bớt gánh nặng cho người sử dụng lao động.  Quy định về Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động

4. Phương thức đóng bảo hiểm xã hội

     Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Quyết định 595/QĐ-BHXH thì phương thức để người sử dụng lao động đóng bảo hiểm được quy định như sau:

     - Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích tiền đóng trên quỹ tiền lương tháng của những người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng của từng người lao động theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan bảo hiểm xã hội mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.

     - Đối với đơn vị là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì đăng ký phương thức đóng hằng tháng, 03 hoặc 06 tháng một lần với cơ quan BHXH

5. Hỏi đáp về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động

Câu hỏi 1: Người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động trong trường hợp nào?

     Theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không cần đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động nếu người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. Thời gian sẽ này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Câu hỏi 2: Hồ sơ đăng ký tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN của doanh nghiệp cần những giấy tờ gì?

     Để tham gia đóng bảo hiểm xã hội, BHYT, BHTN cho người lao động, người sử dụng lao động phải chuẩn bị hồ sơ đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội, hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

  • Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS).
  • Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS).
  • Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về mức đóng BHXH, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi khác liên quan đến mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động như cách tính đóng bảo hiểm xã hội, tiền lương làm căn cứ đóng... Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi điểm mới về mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, BHYT, BHTN của người sử dụng lao động tới địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

 Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

                                                                                                                                        Chuyên viên: Hải Quỳnh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178