Nghỉ dưỡng thai có được chế độ thai sản không
10:10 06/03/2019
NLĐ nữ nghỉ dưỡng thai khi đã đóng 12 tháng BHXH trở lên, có tối thiểu 3 tháng tham gia BHXH trong vòng 12 tháng trước sinh được hưởng chế độ thai sản
- Nghỉ dưỡng thai có được chế độ thai sản không
- Nghỉ dưỡng thai có được chế độ thai sản
- Tư vấn luật chung
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Nghỉ dưỡng thai có được chế độ thai sản
Câu hỏi về nghỉ dưỡng thai có được chế độ thai sản:
Em xin chào Luật Toàn Quốc ạ
Cho em hỏi 1 vấn đề về thai sản ạ.
Em nghỉ việc công ty cũ được 11 tháng rồi. Nay em đi làm công ty mới. Nhưng tháng 3 em mới đóng bảo hiểm xã hội. Nhưng em mới phát hiện mình có thai.
Nếu như em làm được khoảng 4 tháng mà em yếu hoặc thai của em yếu. Được bác sĩ chỉ định nghỉ dưỡng thai thì có được nghỉ không ạ.
Và lúc đi hưởng chế độ thai sản thì em cần mang theo những giấy tờ gì ạ.
Câu trả lời về nghỉ dưỡng thai có được chế độ thai sản
1. Cơ sở pháp lý về nghỉ dưỡng thai có được chế độ thai sản
2. Nội dung tư vấn về nghỉ dưỡng thai có được chế độ thai sản
Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn cần tư vấn về điều kiện hưởng chế độ thai sản. Cụ thể ở đây bạn muốn biết, nếu bạn nghỉ dưỡng thai khi thai được 4 tháng tuổi, bạn có được hưởng chế độ thai sản hay không. Và hồ sơ bạn cần những giấy tờ gì. Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản
Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
"1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này."
Như vậy căn cứ vào quy định trên, trường hợp của bạn sẽ thuộc khoản 3 điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội. Theo đó, nếu như bạn đang đi làm nhưng do thai yếu, phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ có thẩm quyền, bạn sẽ vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu đã có thời gian tham gia BHXH hơn 12 tháng trở lên và có tối thiểu 3 tháng đóng BHXH trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh.
Do trong câu hỏi của bạn không đề cập rõ đến thời gian bạn đã tham gia BHXH, cũng như thời điểm bạn dự sinh. Vì thế bạn cần căn cứ vào quy định luật trên, xác định rõ bản thân đã tham gia đủ 3 tháng trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh để được hưởng chế độ. Lưu ý việc nghỉ dưỡng thai phải theo chỉ định của cơ quan có thẩm quyền. [caption id="attachment_150614" align="aligncenter" width="347"] Nghỉ dưỡng thai có được chế độ thai sản[/caption]
2.2. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 gồm những giấy tờ sau:
"1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. 5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập."
Đối với trường hợp của bạn, sau khi sinh con, bạn cần chuẩn bị 01 bản sao có chứng thực giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh, 01 bản chứng thực chứng minh thư nhân dân. Ngoài ra, bạn cũng sẽ cần phải cung cấp thêm những giấy tờ chứng minh bạn được bác sĩ chỉ định nghỉ dưỡng sức do thai yếu. Hồ sơ trên bạn sẽ nộp tại bộ phận làm bảo hiểm của doanh nghiệp nơi mình đang làm việc.
Kết luận: Bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản để nghỉ dưỡng thai nếu như bạn đã có thời gian tham gia BHXH từ 12 tháng trở lên, cũng như bạn đã đóng được tối thiểu 3 tháng BHXH trong thời hạn 12 tháng trước khi sinh. Bạn cần chuẩn bị giấy khai sinh/ chứng sinh của con, cũng như bản sao chứng minh thư nhân dân và giấy tờ chứng minh bạn được bác sĩ chỉ định nghỉ dưỡng thai để làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản.
Tham khảo thêm bài viết:
- Chế độ thai sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật
- Người lao động phải đóng BHXH bao lâu để được chế độ thai sản
Để được tư vấn chi tiết về Nghỉ dưỡng thai có được chế độ thai sản, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên Ngọc Linh