• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hồ sơ hưởng hưu trí đối với cán bộ xã theo quy định của pháp luật.Trước khi đi vào phân tích về hồ sơ hưởng hưu trí đối với cán bộ xã theo quy định...

  • Hồ sơ hưởng hưu trí đối với cán bộ xã theo quy định của pháp luật
  • Hồ sơ hưởng hưu trí đối với cán bộ xã
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Hồ sơ hưởng hưu trí đối với cán bộ xã theo quy định của pháp luật

Kiến thức của bạn:      Hồ sơ hưởng hưu trí đối với cán bộ xã quy định của pháp luật Câu trả lời của luật sư:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hồ sơ hưởng hưu trí đối với cán bộ xã theo quy định của pháp luật tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: Căn cứ pháp lý:

  • Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
  • Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

Nội dung tư vấn về hồ sơ hưởng hưu trí đối với cán bộ xã theo quy định của pháp luật

     Trước khi đi vào phân tích về hồ sơ hưởng hưu trí đối với cán bộ xã theo quy định của pháp luật, chúng tôi muốn khái quát cho bạn đọc những người được coi là cán bộ xã để từ đó có thể giúp bạn đọc dễ dàng xác định hơn về trường hợp của mình.      Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP những người sau đây sẽ được coi là cán bộ xã:      "Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:      a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;      b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;      c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;      d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;      đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;      e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;      g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam);      h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam."

     Như vậy, khi những người giữ những chức danh trên muốn hưởng lương hưu, thì phải hoàn thành hồ sơ theo quy định của pháp luật được quy định tại Điều 19, Quyết định 636/QĐ-BHXH. Cụ thể: [caption id="attachment_64860" align="aligncenter" width="417"]Hồ sơ hưởng hưu trí đối với cán bộ xã Hồ sơ hưởng hưu trí đối với cán bộ xã[/caption]

     Điều 19. Hồ sơ hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã

     "1. Đối với người đang đóng BHXH bắt buộc

     1.1. Sổ BHXH;

  1.2. Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (bản chính) theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ hoặc quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu số 12-HSB (bản chính);

     1.3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ nặng (tương đương với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động;

     1.4. Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người nghỉ hưu vì bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

     2. Đối với người đang tham gia BHXH tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia BHXH (gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích).

     2.1. Sổ BHXH;

     2.2. Đơn theo mẫu số 14-HSB (bản chính);

     2.3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ nặng (tương đương với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động.

     2.4. Giấy ủy quyền theo mẫu số 13-HSB (bản chính) đối với người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi; giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc quyết định miễn thi hành án, tạm hoãn thi hành án đối với người bắt đầu chấp hành hình phạt tù trong Khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2015;

     2.5. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;

     2.6. Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người mất tích trở về.

     3. Đối với người có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP

     3.1. Sổ BHXH;

     3.2. Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP (bản chính);

     3.3. Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ nặng (tương đương với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động;

     3.4. Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu theo mẫu số 13-HSB (bản chính) đối với người bắt đầu chấp hành hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi; giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc quyết định miễn thi hành án, tạm hoãn thi hành án đối với người bắt đầu chấp hành hình phạt tù trong Khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2015."

   Như vậy, hồ sơ hưởng lương hưu đối với cán bộ xã sẽ là khác nhau tùy theo cán bộ xã đóng BHXH tự nguyện hay bắt buộc.      Ngoài ra bạn có thể tham khảo:

      Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên về tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính như thế nào từ ngày 1/1/2018 sẽ giúp bạn  lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./. Liên kết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178