• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Giao dịch dân sự vô hiệu do người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi xác lập, Người thành niên do tình trạng thể chất

  • Giao dịch dân sự vô hiệu do người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi xấc lập
  • Giao dịch dân sự vô hiệu
  • Hỏi đáp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

      Giao dịch dân sự là căn cứ phổ biến, thông dụng nhất trong các căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên không phải bất kì giao dịch dân sự nào cũng hợp pháp và có hiệu lực pháp luật. Bài viết dưới đây đề cập đến các giao dịch dân sự vô hiệu do người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi xác lập. Bài viết sẽ làm rõ các khái niệm cơ bản, trường hợp nào là vô hiệu, thời điểm yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu và xử lý hậu quả khi tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

1. Giao dịch dân sự là gì? Giao dịch dân sự vô hiệu là gì? 

     Căn cứ Điều 116 Bộ luật dân sự năm 2015 định nghĩa: Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Như vậy, giao dịch dân sự bao gồm hợp đồng (thể hiện ý chí của hai hay nhiều chủ thể nhằm cùng làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự) hoặc là hành vi pháp lý đơn phương (ý chí đơn phương của một người làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự).

     Giao dịch dân sự vô hiệu được Điều 122 định nghĩa là “Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác”. Điều 117 quy định về các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định

     Như vậy theo quy định trên thì giao dịch dân sự không đáp ứng một trong các điều kiện về: năng lực chủ thể phù hợp với giao dịch, sự tự nguyện khi tham gia giao dịch,  mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và đáp ứng yêu cầu về hình thức của giao dịch thì sẽ bị vô hiệu.

2. Người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi là gì?

     Điều 23 khoản 1 định nghĩa người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi như sau:  Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 

     Như vậy, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người từ đủ 18 tuổi trở lên, do tình trạng thể chất và tinh thần mà không đủ khăn năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự. Tình trạng thể chất hoặc tinh thần dẫn đến không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi có thể là trường hợp cá nhân bất chợt bị tâm thần nhưng chưa đến mức không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình (Ví dụ: Người mắc bệnh Down); người bị tai nạn phải nằm điều trị lâu ngày trong bệnh viện và theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan, trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định pháp y tâm thần, Toà án ra quyết định tuyên bố là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

3. Quy định pháp luật về trường hợp giao dịch dân sự do người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi xác lập 

3.1. Trường hợp nào giao dịch do người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi xác lập bị vô hiệu

     Căn cứ Điều 125 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Điều 125. Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

1. Khi giao dịch dân sự do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Tòa án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện hoặc đồng ý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô hiệu trong trường hợp sau đây:

a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;

b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;

c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự

     Như vậy, trường hợp người tham gia giao dịch là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì giao dịch đó sẽ vô hiệu nếu theo quy định giao dịch đó phải do người đại diện xác lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 125. Theo đó:

  • Giao dịch đó chỉ làm phát sinh quyền hoặc miễn trừ nghĩa vụ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
  • Giao dịch được người xác lập giao dịch thừa nhân hiệu lực sau khi người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi khôi phục năng lực hành vi dân sự theo quyết định của tòa án. 

3.2. Về thời điểm yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi xác lập

     Căn cứ theo quy định tại Điều 132 Bộ luật dân sự năm 2015:

Điều 132. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:

a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;

b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;

d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;

đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.

     Như vậy, thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do người không nhận thức và làm chủ được hành vi xác lập là 02 năm kể từ ngày xác lập giao dịch. Và chiểu theo khoản 2 điều này thì sau khoảng thời gian trên mà người có quyền không có yêu cầu thì giao dịch dân sự đó đương nhiên có hiệu lực. Tuy nhiên cần phải lưu ý về một số giao dịch dân sự không áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định tại Điều 155 Bộ luật dân sự năm 2015: 

Điều 155. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.

2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.

4. Trường hợp khác do luật quy định.

3.3. Về hậu quả của việc tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do người không có nhận thức và làm chủ được hành vi xác lập

Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: 

Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.

     Do đó, khi giao dịch dân sự bị tuyên vô hiệu thì: 

  • Không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên
  • Các bên hoàn trả lại những gì đã nhận, nếu không thể trả bằng hiện vật thì trị giá thành tiền. 
  • Bên có lỗi  phải bồi thường thiệt hại, bên ngay tình được giữ lại hoa lợi, lợi tức

Giao dịch dân sự vô hiệu

4. Hỏi đáp về giao dịch dân sự vô hiệu do người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi xác lập

Câu 1: Người bị mất năng lực hành vi dân sự là người như thế nào?

     Căn cứ khoản 1 Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2015 định nghĩa người bị mất năng lực hành vi dân sự là: Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Câu 2: Khi nào người một người được xem là người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi.

     Căn cứ khoản 1 Điều 25 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ. 

     Như vậy, một người được xem là có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi khi có quyết định của tòa án tuyên bố người này là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ

Bài viết liên quan 

     Mọi thắc mắc liên quan đến Giao dịch dân sự vô hiệu do người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi xác lập hay có những thắc mắc khác, thì quý khách hãy gọi điện đến tổng đài 19006500 để được tư vấn giải quyết.

     Luật Toàn Quốc xin trân thành cảm ơn/

Chuyên viên: Việt Hùng

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178