Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam
14:12 12/06/2019
Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật bao gồm các điều kiện để kết hôn đó là về độ tuổi kết hôn, ý chí tự nguyện kết hôn, năng lực hành vi dân sự
- Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Điều kiện kết hôn
- Hỏi đáp luật hôn nhân
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Kiến thức của bạn:
Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp Luật hôn nhân và gia đình 2014
Trả lời:
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về các quan hệ trong hôn nhân và quan hệ trong gia đình, trong đó có quy định cụ thể về điều kiện kết hôn mà pháp luật ghi nhận.
Căn cứ pháp lý: Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Nội dung tư vấn: Khoản 5 điều 3 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc kết hôn như sau:
5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Thứ nhất, điều kiện về tuổi kết hôn:
Không giống với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2000 có quy định về tuổi kết hôn là: “Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên” mà Luật hôn nhân và gia đình 2014 thêm từ “đủ” để nâng mức độ tuổi kết hôn, đây là nội dung thay đổi quan trọng giữa luật mới và luật cũ để phù hợp với quy định của pháp luật về dân sự, tố tụng dân sự có quy định phải đủ 18 tuổi thì khi tham gia các giao dịch dân sự thì mới không cần sự đồng ý của người đại diện. Vậy, điều kiện về tuổi kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi.
Thứ hai, điều kiện về ý chí tự nguyện đó việc kết hôn phải là nguyện vọng mong muốn chính đáng của hai bên nam nữ, chứ không phải do bị cưỡng ép hay lừa dối để kết hôn.
Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc trái với ý muốn của họ.
Lừa dối để kết hôn là hành vi cố ý của một bên. Hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn.
Thứ ba, điều kiện về năng lực của người muốn kết hôn:
Đó là người kết hôn phải là người không bị mất năng lực hành vi dân sự. Bởi vì người bị mất năng lực hành vi dân sự thì không có khả năng nhận thức, bày tỏ ý chí kết hôn do vậy họ cũng không thể tự mình kết hôn. Ngoài ra, việc người mất năng lực hành vi dân sự mà kết hôn sẽ có ảnh hưởng giống nòi không đảm bảo được trách nhiệm là chồng, làm vợ, làm cha, làm mẹ.
Thứ tư, điều kiện về các trường hợp cấm kết hôn, theo quy định của pháp luật thì các trường hợp cấm kết hôn là:
- Cấm kết hôn giả tạo
- Cấm những người đang có vợ hoặc có chồng kết hôn
- Cấm những người có dòng máu trực hệ hoặc những người có họ trong phạm vi ba đời
- Người là cha nuôi hoặc mẹ nuôi kết hôn với con nuôi hoặc người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng, mẹ kế với con riêng của chồng kết hôn với nhau.
Thứ năm, điều kiện hai người kết hôn phải thuộc hai giới tính.
Mặc dù, trên thế giới có rất nhiều quốc gia đã công nhận kết hông đồng giới. Tuy nhiên ở Việt Nam pháp luật mặc dù đã xóa bỏ điều cấm kết hôn đồng giới nhưng Nhà nước ta vẫn không thừa nhận với vẫn đề này.
Trên đây là các điều điện kết hôn theo quy định của pháp luật, mọi thắc mắc hay cần tư vấn về vấn đề liên quan tư vấn luật Hôn nhân và gia đình vui lòng liên hệ qua Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 24/7 19006500 . Hoặc bạn có thể gửi qua hòm thư điện tử [email protected] hoặc có thể đến trực tiếp văn phòng Công ty Luật Toàn quốc của chúng tôi tại Tầng 3, tòa nhà 463 Hoàng Quốc Việt, Phường Cổ Nhuế 1, quận Bắc Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Bài viết tham khảo