Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
17:21 01/06/2018
Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP, Các hình thức hợp đồng PPP, BOT, BTO, BT, BOO, BTL, BLT, O&M, Vai trò của hợp đồng PPP, thủ tục đầu tư theo hợp đồng PPP
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
- Pháp luật đầu tư
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
Kiến thức của bạn:Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
Kiến thức của luật sư: Căn cứ pháp lý- Luật Đầu tư 2014
- Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Nội dung tư vấn về đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP
Trên thế giới, họp đồng đối tác công tư (tiếng anh: Public Private Partnerships - PPP) không phải là khái niệm mới bởi nhiều quốc gia đã áp dụng hình thức đầu tư này từ nhiều năm. Tuy nhiên cho tới hiện nay vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể và thống nhất về mặt lý luận bởi trên thực tế, mô hình, phương thức và các nội dung của hợp tác công tư được xây dựng và tiếp cận theo những phạm vi và cách thức khác nhau, tuỳ thuộc vào chính sách, luật pháp từng quốc gia và mức độ phát triển của từng quốc gia nên tại mỗi quốc gia, các hiểu về thuật ngữ này có sự khác nhau. [caption id="attachment_90412" align="aligncenter" width="540"] Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP[/caption]1. Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP là gì?
Ở Việt Nam, hợp đồng đối tác công - tư (gọi tắt là Họp đồng PPP) được nhìn nhận dưới góc độ là một hình thức đầu tư và được quy định tại Điều 27 Luật đầu tư 2014 và được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Theo đó, đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) là hình thức đầu tư được ký kết trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện, quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công. Như vậy, hợp đồng PPP là thoả thuận hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư nhân trong đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ công, theo đó một phần hoặc toàn bộ công việc sẽ được chuyển giao cho khu vực tư nhân thực hiện với sự hỗ trợ của Nhà nước.2. Các hình thức hợp đồng PPP
Theo quy định tại Nghị định số 15/2015/NĐ-CP thì có 7 loại hợp đồng dự án theo hình thức đối tác công tư, cụ thể như sau:- Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (hợp đồng BOT): là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền kinh doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất để thực hiện Dự án khác theo các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 14 và Khoản 3 Điều 43 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
- Hợp đồng Xây dựng - Sở hữu - Kinh doanh (hợp đồng BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư sở hữu và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định.
- Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Thuê dịch vụ (hợp đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP.
- Hợp đồng Xây dựng - Thuê dịch vụ - Chuyển giao (hợp đồng BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình, nhà đầu tư được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư theo các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hợp đồng Kinh doanh - Quản lý (hợp đồng O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong một thời hạn nhất định.
3. Vai trò của hợp đồng PPP
Hơp đồng PPP có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư tư nhân vào xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình thiết yếu. Thay vì Nhà nước phải đầu tư toàn bộ vốn từ Ngân sách, thông qua hợp đồng PPP, Nhà nước đã thu hút vấn đầu tư tư nhân vào xây dựng. Cùng với đó, Nhà nước cũng áp dụng các chính sách ưu đãi và hỗ trợ để nhà đầu tư để nhận lại hệ thống cơ sở hạ tầng thông qua các phương thức chuyển giao quyền sở hữu từ nhà đầu tư (sau khi nhà đầu tư thu hồi đủ vốn và lãi). Về khía cạnh kinh tế, họ đồng PPP giúp Nhà nước tiết kiệm vốn đầu tư nhưng vẫn đảm bảo phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng toàn diện ở các địa phương trong những lĩnh vực cụ thể. Lĩnh vực, điều kiện, thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP được Chính phủ quy định chi tiết tại Nghị định 15/2015/NĐ-CP. Để hiểu rõ hơn về điều kiện và thủ tục thực hiện dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP. Bài viết tham khảo:- Chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất tại Hà Nội
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư
Để được tư vấn chi tiết về tải nghị định 15/2015/NĐ-CP quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.