• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

     Những lao động nữ, việc hưởng các chế độ bảo hiểm như thai sản và thất nghiệp cùng lúc có thể trở thành một vấn đề phức tạp cần được làm rõ. Bài viết này sẽ phân tích các quy định pháp luật liên quan và cung cấp cái nhìn tổng quan về khả năng kết hợp hưởng lợi từ cả hai chế độ này, giúp người lao động có thể yên tâm khi đối mặt với những thay đổi trong cuộc sống và công việc.

  • Có được hưởng thất nghiệp và thai sản cùng lúc không
  • Có được hưởng thất nghiệp và thai sản cùng lúc không
  • Tư vấn luật bảo hiểm
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?

     Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ bảo hiểm xã hội nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất việc làm. Mục đích của bảo hiểm thất nghiệp là giúp người lao động có thời gian để tìm kiếm việc làm mớigiảm bớt gánh nặng tài chính cho họ trong thời gian thất nghiệp.

     Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ 3 tháng trở lên.
  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn dưới 3 tháng nhưng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 6 tháng liên tục trở lên.
  • Một số trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Có được hưởng thất nghiệp và thai sản cùng lúc không

2. Bảo hiểm thai sản là gì?

     Bảo hiểm thai sản là một sản phẩm bảo hiểm tự nguyện được thiết kế dành riêng cho phụ nữ mang thai và sinh con. Mục đích của bảo hiểm thai sản là nhằm bảo vệ sức khỏe và hỗ trợ tài chính cho phụ nữ mang thai và sinh con, giúp họ yên tâm trải qua giai đoạn thai kỳ và sinh nở một cách an toàn và khỏe mạnh.

     Đối tượng tham gia bảo hiểm thai sản:

  • Phụ nữ mang thai từ tuần thứ 13 trở lên.
  • Sức khỏe bình thường, không mắc các bệnh mãn tính nguy hiểm.
  • Có khả năng thanh toán phí bảo hiểm đầy đủ và đúng hạn.

Có được hưởng thất nghiệp và thai sản cùng lúc không

3. Có được hưởng thất nghiệp và thai sản cùng lúc không?

     Người lao động hoàn toàn có thể nhận cả hai quyền lợi từ chế độ thai sản và thất nghiệp cùng một thời điểm nếu họ thỏa mãn tất cả các yêu cầu.

     Chế độ thai sản: Theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Phụ nữ lao động đang mang thai;
  • Phụ nữ lao động sinh con;
  • Phụ nữ lao động mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
  • Phụ nữ lao động đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
  • Nam lao động đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

     Chế độ thất nghiệp: Theo Điều 49 của Luật việc làm 2013, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm 2013.
  • Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
  • Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này.

4. Chuyên mục hỏi đáp

     Câu hỏi 1: Thời hạn tối đa để nộp hộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp?

     Dựa trên Điều 46 Khoản 1 của Luật Lao động và Điều 17 Khoản 1 của Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động có quyền gửi yêu cầu nhận trợ cấp thất nghiệp trong vòng 03 tháng sau khi kết thúc hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Yêu cầu nhận trợ cấp thất nghiệp phải được gửi trực tiếp tại cơ sở dịch vụ việc làm do cơ quan nhà nước quản lý lao động thành lập.

     Câu hỏi 2: Nghỉ thai sản xong nghỉ việc luôn có được hưởng tiền dưỡng sức không?

  • Dựa vào Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội, quyền lợi dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau thai sản được cấp cho những người lao động nữ đã hoàn thành toàn bộ thời gian nghỉ thai sản và trở lại công việc nhưng trong vòng 30 ngày đầu tiên, sức khỏe chưa được phục hồi hoàn toàn.
  • Vì vậy, nếu bạn chấm dứt hợp đồng lao động ngay sau khi kết thúc thời gian nghỉ thai sản, bạn sẽ không được hưởng quyền lợi dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản. Chỉ khi bạn trở lại làm việc sau thời gian nghỉ thai sản và sức khỏe chưa hồi phục trong 30 ngày đầu, bạn mới có thể được xem xét để hưởng quyền lợi dưỡng sức.

     Câu hỏi 3: Những trường hợp không được hưởng bảo hiểm thai sản?

     Dựa trên các điều khoản của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, một số tình huống mà người lao động không thể nhận được quyền lợi thai sản bao gồm²:

  • Người lao động không thực hiện đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội: Theo Điều 31, chỉ những người lao động nữ đã sinh con mới có thể nhận được quyền lợi thai sản nếu họ thỏa mãn một trong hai yêu cầu sau¹²:
    • Đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
    • Đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 12 tháng và khi mang thai phải nghỉ làm để chăm sóc thai nhi theo chỉ dẫn của cơ sở y tế có thẩm quyền thì phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 03 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.
  • Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện: Những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, vì vậy, họ sẽ không nhận được quyền lợi bảo hiểm thai sản².

Bài viết cùng chủ đề:

 

 

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178