• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chứng minh các điều kiện đăng ký thường trú... Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương... Hồ sơ đăng ký thường trú...Giấy tờ chứng.

  • Chứng minh các điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
  • Chứng minh các điều kiện đăng ký thường trú
  • Hỏi đáp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHỨNG MINH CÁC ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ

Kiến thức của bạn:

     Chứng minh các điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương

Kiến thức của luật sư:

     Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Chứng minh các điều kiện đăng ký thường trú

1. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương

    Theo Điều 20 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013, công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ đủ điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

     Thứ nhất, công dân có chỗ ở hợp pháp có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên nếu đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, và có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên nếu nếu đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

     Thứ hai, công dân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc vào một trong các trường hợp sau đây:

  •  Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
  • Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;
  • Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
  • Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
  • Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;
  • Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột.

     Thứ ba, công dân được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp.

     Thứ tư, công dân trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình.

     Nếu công dân đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau:

  • Chỗ ở đó phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
  • Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
  • Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản

2. Hồ sơ đăng ký thường trú

     Hồ sơ bao gồm những tài liệu sau;

  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
  • Giấy chuyển hộ khẩu
  • Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.

     Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật cư trú về điều kiện [caption id="attachment_98643" align="aligncenter" width="483"]Chứng minh các điều kiện đăng ký thường trú Chứng minh các điều kiện đăng ký thường trú[/caption]

3. Chứng minh các điều kiện đăng ký thường trú

     Để đăng ký thường trú tại các thành phố trực thuộc Trung ương, công dân phải đảm bảo đáp ứng được các điều kiện cao hơn so với đăng ký thường trú tại các thành phố khác. Đồng thời phải chứng minh mình có đủ các điều kiện đó thì mới được đăng ký. Việc chứng minh này thể hiện thông qua các giấy tờ có liên quan được cơ quan có thẩm quyền cấp. Và tùy vào từng trường hợp mà các giấy tờ cần chứng minh là những loại giấy tờ khác nhau.

     Theo quy định của Điều 7 Thông tư 35/2014/TT-BCA các loại giấy tờ tương ứng với từng trường hợp quy định tại điều 20 của Luật cư trú. Cụ thể quy định như sau:

a) Trường hợp thuộc khoản 1 Điều 20 Luật Cư trú phải có giấy tờ chứng minh thời hạn tạm trú

b) Trường hợp thuộc khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú

Thứ nhất, trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú các giấy tờ bao gồm:

  • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ vợ, chồng: Giấy đăng ký kết hôn; sổ hộ khẩu,...
  • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con: Giấy khai sinh; quyết định công nhận việc nuôi con nuôi; quyết định việc nhận cha, mẹ, con;...

Thứ hai, trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm các loại sau:

  • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em ruột: Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh
  • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người hết tuổi lao động: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân,...
  • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh là người được nghỉ chế độ hưu: Sổ hưu; quyết định nghỉ hưu; xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội,...
  • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh về việc công dân nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc: Quyết định hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

Thứ ba, trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

  • Giấy xác nhận khuyết tật hoặc xác nhận của UBNDcấp xã nơi cư trú đối với người khuyết tật có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất, tinh thần theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
  • Chứng nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở lên đối với người mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi;
  • Sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của UBNDcấp xã nơi cư trú để chứng minh mối quan hệ anh, chị, em, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
  • Văn bản về việc cử người giám hộ của UBND cấp xã nơi cư trú, trừ các trường hợp người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên, của người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự;

Thứ tư, trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

  • Giấy tờ, tài liệu để xác định là người chưa thành niên: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận ngày, tháng, năm sinh do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh không còn cha, mẹ: Giấy chứng tử của cha, mẹ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ mất tích, chết hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc cha, mẹ đã chết;
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh về việc cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng: Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

     Ngoài các giấy tờ, tài liệu nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể khi đăng ký thường trú công dân phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ.

Thứ năm, trường hợp quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú, bao gồm:

  • Giấy tờ chứng minh là người độc thân: Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
  • Giấy tờ, tài liệu để chứng minh mối quan hệ ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột: Sổ hộ khẩu, giấy chuyển hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

c) Trường hợp thuộc khoản 3 Điều 20 Luật Cư trú

Thứ nhất, chứng minh là người đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước bao gồm một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

  • Giấy giới thiệu (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu sau: Quyết định điều động, tuyển dụng; Quyết định về nâng lương cán bộ, công chức; nâng lương, phong, thăng cấp bậc hàm; quyết định bổ nhiệm chức vụ thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
  • Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (kể cả Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) về việc đang làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Thứ hai, chứng minh là người đang làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn tại các cơ quan, tổ chức bao gồm một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

  • Giấy giới thiệu (ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên) của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp kèm theo một trong các giấy tờ, tài liệu sau: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo pháp luật lao động hoặc Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước theo pháp luật cán bộ, công chức.
  • Đối với người là lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức thì quyết định của cấp có thẩm quyền về bổ nhiệm, điều động lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức hoặc giấy tờ chứng minh là người lãnh đạo thuộc cơ quan, tổ chức đó thay cho hợp đồng không xác định thời hạn.
  • Xác nhận (ký tên, đóng dấu) của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp về việc công dân đang làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc theo chế độ hợp đồng làm việc không xác định thời hạn.

    Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang được sử dụng con dấu riêng.

d) Trường hợp thuộc khoản 4 Điều 20 Luật Cư trú, phải có một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

    Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc xác nhận của Công an quận, huyện, thị xã nơi công dân trước đây đã đăng ký thường trú về việc công dân đã đăng ký thường trú ở thành phố trực thuộc Trung ương đó.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về chứng minh các điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ươngquý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.       Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178