• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Luật sư cho em hỏi: bạn em chưa có giấy phép lái xe ô tô nhưng bạn em mượn bằng lái xe của em để lái xe. Nếu bạn em bị công an xử lí hoặc gây tai nạn thì...

  • Cho mượn xe gây tai nạn có bị xử lý hành chính?
  • Cho mượn xe gây tai nạn có bị xử lý hành chính?
  • Pháp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHO MƯỢN XE GÂY TAI NẠN CÓ BỊ XỬ LÝ HÀNH CHÍNH?

     Bạn đang tìm hiểu các quy định về điều kiện để điều khiển xe ô tô, cho mượn xe gây tai nạn có bị xử lý hành chính không mà còn băn khoăn. Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu vấn đề này ngay sau đây bạn nhé.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật an toàn giao thông đường bộ năm 2008
  • Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

  [caption id="attachment_20047" align="aligncenter" width="600"]Cho mượn xe gây tai nạn có bị xử lý hành chính? Cho mượn xe gây tai nạn có bị xử lý hành chính?[/caption]

Nội dung tư vấn:

1. Điều kiện để điều khiển xe ô tô?

  • Điều kiện để một người có thể điều khiển xe đó là: 
 
  “Điều 60 Luật an toàn giao thông đường bộ năm 2008  quy định về Tuổi, sức khỏe của người lái xe Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:           a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;           b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;         c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);         d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);         đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD); e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.”
     Theo quy định tại Điều 58, người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Cho mượn xe, để người khác tham giao thông chưa có giấy pháp lái xe có được không?

     Việc chủ phương tiện cho người khác mượn xe mà người mượn xe để tham gia giao thông không có đủ điều kiện tham gia giao thông sẽ bị xử phạt theo quy định tại “Khoản 3 Điều 30 Nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt:    
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe môtô, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe môtô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:       a) Tự ý đục lại số khung, số máy;       b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;       c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;     d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;     đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông.”

     Như vậy, từ quy định trên có thể thấy người điều khiển giao thông phải có đủ điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và phải có giấy phép lái xe mới được tham gia giao thông. Chủ phương tiện khi biết rõ người mượn không có giấy phép lái xe mà vẫn giao xe để người mượn tham gia giao thông là vi phạm hành chính và sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP nêu trên. Cơ quan Công an sẽ phạt bạn vì biết người mượn xe không có giấy phép lái xe mà cho mượn. Ngoài ra, cơ quan cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền tạm giữ phương tiện của bạn theo quy định Điều 75 Nghị định 171/2013/NĐ-CP. Bài viết tham khảo:

Liên hệ Luật sư tư vấn về: cho mượn xe gây tai nạn

  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về cho mượn xe gây tai nạn. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về cho mượn xe gây tai nạn số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi cho mượn xe gây tai nạn tới địa chỉ Email: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178