• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chế độ ưu đãi với thương binh đồng thời là bệnh binh, Chế độ đối với thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động

  • Chế độ ưu đãi với thương binh đồng thời là bệnh binh
  • Chế độ ưu đãi với thương binh đồng thời là bệnh binh
  • Hỏi đáp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VỚI THƯƠNG BINH ĐỒNG THỜI LÀ BỆNH BINH

Câu hỏi về chế độ ưu đãi với thương binh đồng thời là bệnh binh

    Luật sư cho em hỏi, bố em là thương binh đồng thời là bệnh binh thì gia đình em được hưởng chế độ ưu đãi gì?

Câu trả lời về chế độ ưu đãi với thương binh đồng thời là bệnh binh

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về chế độ ưu đãi với thương binh đồng thời là bệnh binh, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về chế độ ưu đãi với thương binh đồng thời là bệnh binh như sau:

1. Căn cứ pháp lý về chế độ ưu đãi với thương binh đồng thời là bệnh binh

2. Nội dung tư vấn về chế độ ưu đãi với thương binh đồng thời là bệnh binh

2.1. Trường hợp hưởng chế độ ưu đãi đối với thương binh đồng thời là bệnh binh

     Khoản 5 điều 31 nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định về các trường hợp được hưởng chế độ ưu đãi đối với thương binh đồng thời là bệnh binh bao gồm:

     - Trường hợp đã giám định tách riêng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật thì được hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp bệnh binh. Thời điểm hưởng thêm một chế độ trợ cấp được tính từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp.

     - Trường hợp đã giám định gộp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật:

  • Được hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp bệnh binh nếu có thời gian công tác liên tục trong quân đội, công an từ đủ 15 năm trở lên hoặc chưa đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội, công an nhưng cộng thời gian công tác thực tế trước đó có đủ 20 năm trở lên.
  • Được hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp bệnh binh nếu sau khi đã trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật còn từ 41% trở lên, mức trợ cấp được hưởng theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đã trừ.
  • Được chọn hưởng một trong hai chế độ trợ cấp nếu sau khi đã trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật còn dưới 41%.
  • Thời điểm hưởng thêm một chế độ trợ cấp được tính từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp.
[caption id="attachment_130703" align="aligncenter" width="450"]Chế độ ưu đãi với thương binh đồng thời là bệnh binh Chế độ ưu đãi với thương binh đồng thời là bệnh binh[/caption]

2.2. Hồ sơ, thủ tục giải quyết chế độ đối với thương binh đồng thời là bệnh binh

     Điều 22 thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định như sau:

     - Hồ sơ giải quyết chế độ đối với thương binh đồng thời là bệnh binh bao gồm:

  • Đơn đề nghị (Mẫu TB6);
  • Hồ sơ bệnh binh và hồ sơ thương binh.

     - Thủ tục

  • Cá nhân làm đơn theo mẫu gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đang cư trú;
  • Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang quản lý để ra quyết định trợ cấp thương tật hoặc trợ cấp bệnh binh và gửi trích lục hồ sơ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Người có công).

2.3. Chế độ đối với thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động

     Điều 23 thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH quy định về hồ sơ và thủ tục giải quyết chế độ ưu đãi đối với thương binh đồng thời là người hưởng chế độ mất sức lao động như sau:

     - Hồ sơ bao gồm:

     + Đơn đề nghị (Mẫu TB6);

     + Hồ sơ thương binh;

     + Hồ sơ hưởng chế độ mất sức lao động có một trong các giấy tờ sau:

  • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động có xác nhận thời gian công tác thực tế từ 20 năm trở lên hoặc chưa đủ 20 năm công tác thực tế nhưng có đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội, công an.
  • Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ mất sức lao động theo Nghị quyết 16-HĐBT ngày 08/02/1982 của Hội đồng Bộ trưởng.
  • Biên bản giám định tách riêng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật.
  • Biên bản giám định tỷ lệ suy giảm khả năng lao động để hưởng chế độ mất sức lao động đã khám tổng hợp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật và bệnh tật, trong đó tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật từ 61% trở lên.

     - Thủ tục

  • Cá nhân làm đơn theo mẫu gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đang cư trú kèm bản sao hồ sơ hưởng chế độ mất sức lao động;
  • Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận được các giấy tờ có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ đang quản lý để ra quyết định trợ cấp thương tật và gửi trích lục hồ sơ thương tật về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Người có công). Thời điểm hưởng thêm chế độ trợ cấp thương tật kể từ ngày Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về chế độ ưu đãi với thương binh đồng thời là bệnh binh, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hành chính 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178