• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Số tiền sử dụng đất được ghi nợ được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá

  • Cách xác định số tiền sử dụng đất được ghi nợ từ 10/12/2019
  • Cách xác định số tiền sử dụng đất được ghi nợ
  • Hỏi đáp luật đất đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Cách xác định số tiền sử dụng đất được ghi nợ

Câu hỏi của bạn về Cách xác định số tiền sử dụng đất được ghi nợ

     Chào Luật sư, Luật sư có thể tư vấn giúp tôi về Cách xác định số tiền sử dụng đất được ghi nợ khi nhà nước thu hồi đất từ thời điểm nghị định 79/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành được không?

     Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về Cách xác định số tiền sử dụng đất được ghi nợ

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Cách xác định số tiền sử dụng đất được ghi nợ, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về Cách xác định số tiền sử dụng đất được ghi nợ như sau:

1. Căn cứ pháp lý về Cách xác định số tiền sử dụng đất được ghi nợ

2. Nội dung tư vấn về Cách xác định số tiền sử dụng đất được ghi nợ

     Ghi nợ tiền sử dụng đất theo nghị định 79/2019/NĐ-CP là việc hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

   Cách xác định số tiền sử dụng đất theo nghị định mới này (bắt đầu có hiệu lực từ 10/12/2019) được xác định cụ thể như sau: 

     2.1. Đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất

    Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP Quy định về Sửa đổi Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

     1. Hộ gia đình, cá nhân (gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

     Như vậy, các trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất bao gồm: Người có công với cách mạng; hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; và chỉ trong trường hợp Nhà nước giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất mới được thực hiện việc ghi nợ tiền sử dụng đất.

     2.2. Xác định số tiền sử dụng đất được ghi nợ

     Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP Quy định về Sửa đổi Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

   2. Mức tiền sử dụng đất ghi nợ đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

     Như vậy, mức tiền sử dụng đất được ghi nợ đối với hộ gia đình cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

     Kết luận: Số tiền sử dụng đất được ghi nợ được xác định bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất phải nộp khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư trừ (-) giá trị được bồi thường về đất, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Trường hợp số tiền được bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất lớn hơn so với số tiền hộ gia đình, cá nhân được giao đất tái định cư thì số tiền sử dụng đất mà người sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước là 0 đồng. Kèm theo đó, đối tượng ghi nợ tiền sử dụng đất cũng bị thu hẹp lại rất nhiều so với quy định trước đây. Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết hơn về Cách xác định tiền sử dụng đất được ghi nợ, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Ngọc Hải  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178