• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp người nước ngoài chưa được nhập cảnh vào Việt Nam: Căn cứ theo điều 21 và điều 22 Luật xuất nhập cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài...

  • Các trường hợp người nước ngoài chưa được nhập cảnh vào Việt Nam
  • trường hợp người nước ngoài chưa được nhập cảnh
  • Hỏi đáp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Bạn đang tìm hiểu các quy định pháp luật về Các trường hợp người nước ngoài chưa được nhập cảnh vào Việt Nam như: Các trường hợp chưa cho nhập cảnh, thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh,..  và một số vấn đề khác. Sau đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn về vấn đề này.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật xuất nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Nội dung tư vấn :

     Căn cứ theo điều 21 và điều 22 Luật xuất nhập cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định về các trường hợp người nước ngoài chưa được nhập cảnh vào Việt Nam và thẩm quyền quyết định các trường hợp chưa được nhập cảnh

      1. Các trường hợp người nước ngoài chưa được nhập cảnh vào Việt Nam

     

Điều 21. Các trường hợp chưa cho nhập cảnh

"1. Không đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.

2. Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.

3. Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.

4. Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.

5. Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.

6. Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.

7. Vì lý do phòng, chống dịch bệnh. 8. Vì lý do thiên tai. 9. Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội."

       Vậy các trường hợp người nước ngoài chưa được nhập cảnh vào Việt Nam bao gồm

  • Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực có thời hạn dưới 6 tháng.
  • Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.
  • Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
  • Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
  • Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
  • Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
  • Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.
  • Vì lý do thiên tai.
  • Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
[caption id="attachment_37466" align="aligncenter" width="325"]trường hợp người nước ngoài chưa được nhập cảnh Trường hợp người nước ngoài chưa được nhập cảnh[/caption]

      2. Thẩm quyền quyết định cho người nước ngoài chưa được nhập cảnh vào Việt Nam.

      Căn cứ theo điều 22 Luật xuất nhập cảnh quá cảnh cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định về thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh:

     

Điều 22. Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh

"1. Người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật này.

2. Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 21 của Luật này.

3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật này.

4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật này.

5. Người có thẩm quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình."

       Vậy với người đứng đầu đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh có thẩm quyền trong các trường hợp:

  • Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực có thời hạn dưới 6 tháng.
  • Trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.
  • Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
  • Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
  • Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
  • Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.

     Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp vì lý do phòng, chống dịch bệnh.

     Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp vì lý do thiên tai.

     Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.      Bài viết liên quan:

   Liên hệ Luật sư tư vấn về trường hợp người nước ngoài chưa được nhập cảnh + Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về trường hợp người nước ngoài chưa được nhập cảnh. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết. + Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về trường hợp người nước ngoài chưa được nhập cảnh  số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033 + Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi trường hợp người nước ngoài chưa được nhập cảnh tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500