• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2014

  • Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Hỏi đáp luật đất đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KHÔNG CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Câu hỏi của bạn:

     Thưa luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn như sau: Năm 1992, bố mẹ tôi có mua một mảnh đất có diện tích 180m2, có giấy tờ mua bán đất nhưng chưa làm thủ tục sang tên. Từ đó đến nay gia đình tôi vẫn đóng thuế đầy đủ cho nhà nước. Nay bố mẹ tôi làm đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để tặng lại mảnh đất đó cho vợ chồng tôi thì bị Ủy ban nhân dân xã từ chối cấp với lí do mảnh đất đó của gia đình tôi đang thuộc diện bị thu hồi để xây dựng trạm điện theo thông báo của Ủy ban nhân dân huyện. Vậy việc Ủy ban nhân dân xã từ chối không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bố mẹ tôi là đúng hay sai?

     Rất mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư! Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời:

      Luật Toàn Quốc xin chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com, với câu hỏi này chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định:

16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

     Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 19 Nghị định 43/2024/NĐ-CP, cụ thể:

     1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật đất đai

     2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

     3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

    4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.

     5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

     6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

     7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin, khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

     Như vậy, căn cứ vào quy định trên, trường hợp của bố mẹ bạn thuộc vào quy định tại khoản 5 về các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy bố mẹ bạn có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng mảnh đất đó lại thuộc diện bị thu hồi và đã có thông báo thu hồi đất, do vậy bố mẹ bạn sẽ không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó.

     Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật sư, nếu còn bất cứ vướng mắc gì, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật đất đai miễn phí 24/7: 19006500 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn, hướng tới cung cấp những dịch vụ tốt nhất đến với khách hàng!

     Xin cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng!

     Trân trọng./.

Liên kết tham khảo:

- Tư vấn pháp luật đất đai

- Luật sư tư vấn đất đai

- Kiến thức luật đất đai

- Hỏi đáp luật đất đai    

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178