• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 35 Nghị định 121/2013/NĐ-CP, cụ thể mức xử phạt như sau:

  • Xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản như thế nào?
  • vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản
  • Hỏi đáp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XỬ PHẠT VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

     Pháp luật quy định như thế nào về Xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản? Mức phạt là bao nhiêu? Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu trong bài viết này

     Cơ sở pháp lý: Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở

      Việc xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản được quy định tại Điều 35 Nghị định 121/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản

     Thứ nhất, phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 sau đây:

  • Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc diện phải giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản mà không thông qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định;
  • Không có chức năng kinh doanh bất động sản nhưng thực hiện mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản;
  • Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản không đúng trình tự, thủ tục quy định;
  • Không xác nhận hoặc xác nhận sai quy định các bất động sản đã thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua thông qua sàn giao dịch bất động sản;
  • Xác định vốn pháp định để đăng ký kinh doanh bất động sản không đúng theo quy định;
  • Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác, đầy đủ giấy tờ và các thông tin liên quan đến bất động sản bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua cho khách hàng thực hiện giao dịch bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản theo quy định;
  • Không gửi danh sách hoặc gửi danh sách không chính xác đến cơ quan có thẩm quyền để xác nhận danh sách người được phân chia sản phẩm nhà ở theo quy định;
  • Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản thuộc đối tượng phải báo cáo nhưng không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng quy định về tình hình triển khai đầu tư xây dựng và kinh doanh dự án bất động sản;
  • Không công khai thông tin về bất động sản theo quy định;
  • Kê khai vốn chủ sở hữu để đăng ký đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án phát triển nhà ở, dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp không đúng quy định.

     Thứ hai, phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Khoản 2, đó là: kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định.

     Thứ ba, phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi quy định tại Khoản 3 như sau:

  • Vi phạm quy định về huy động vốn hoặc mua bán theo hình thức ứng tiền trước trong đầu tư xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản;
  • Vi phạm quy định về chuyển nhượng dự án kinh doanh bất động sản.

2. Hình thức xử phạt bổ sung khi xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản

     Ngoài việc áp dụng hình thức phạt tiền, người vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung: tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về hoạt động kinh doanh bất động sản từ 6 tháng đến 12 tháng đối với các hành vi sau đây:

  • Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc diện phải giao dịch qua sàn giao dịch bất động sản mà không thông qua sàn giao dịch bất động sản theo quy định;
  • Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản không đúng trình tự, thủ tục quy định;
  • Kinh doanh bất động sản không đủ điều kiện hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả khi xử phạt vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản

     Được quy định Khoản 4 Điều 35 bao gồm các biện pháp:

  • Buộc cung cấp thông tin đầy đủ hoặc cải chính thông tin không chính xác hoặc buộc gửi danh sách đến cơ quan có thẩm quyền đối với hành vi:
    • Không cung cấp hoặc cung cấp không chính xác, đầy đủ giấy tờ và các thông tin liên quan đến bất động sản bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua cho khách hàng thực hiện giao dịch bất động sản tại sàn giao dịch bất động sản theo quy định;
    • Không gửi danh sách hoặc gửi danh sách không chính xác đến cơ quan có thẩm quyền để xác nhận danh sách người được phân chia sản phẩm nhà ở theo quy định;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi:
    • Vi phạm quy định về huy động vốn hoặc mua bán theo hình thức ứng tiền trước trong đầu tư xây dựng đối với dự án phát triển nhà ở, dự án kinh doanh bất động sản;
    • Vi phạm quy định về chuyển nhượng dự án kinh doanh bất động sản.
Bài viết liên quan đến vấn đề sử dụng giấy tờ giả về hộ tích

Liên hệ Luật sư tư vấn về vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản

  • Tư vấn qua Tổng đài Gọi 19006500. Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi vi phạm quy định về kinh doanh bất động sản tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Xin chân thành cảm ơn!

     Trân trọng ./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178