• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử phạt vi phạm khi mắc lỗi vượt đèn vàng - Luật toàn quốc. Đèn tín hiệu giao thông được quy định tại khoản 3 điều 10 Luật an toàn giao thông năm 2008

  • Xử phạt vi phạm khi mắc lỗi vượt đèn vàng - Luật toàn quốc
  • lỗi vượt đèn vàng
  • Hỏi đáp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

LỖI VƯỢT ĐÈN VÀNG

Câu hỏi của bạn về lỗi vượt đèn vàng:

     Xử phạt vi phạm khi mắc lỗi vượt đèn vàng như thế nào theo quy định của pháp luật?

Câu trả lời về lỗi vượt đèn vàng:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về lỗi vượt đèn vàng, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về lỗi vượt đèn vàng như sau:

1. Căn cứ pháp lý về lỗi vượt đèn vàng

2. Nội dung tư vấn về lỗi vượt đèn vàng

2.1. Quy định về đèn tín hiệu giao thông

     Đèn tín hiệu giao thông được quy định tại khoản 3 điều 10 Luật an toàn giao thông năm 2008 như sau:

  • Tín hiệu xanh là được đi;
  • Tín hiệu đỏ là cấm đi;
  • Tín hiệu vàng là phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp; trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng phải giảm tốc độ, chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường.

     Như vậy, khi thấy tín hiệu đèn giao thông chuyển sang màu vàng thì người điều khiển các phương tiện giao thông phải dừng lại trước vạch dừng, trong trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp. Đối với những nơi có tín hiệu đèn vàng nhấp nháy thì người điều khiển phương tiện giao thông phải giảm tốc độ, quan sát và nhường đường cho những người đi bộ qua đường. [caption id="attachment_127195" align="aligncenter" width="287"]Lỗi vượt đèn vàng Lỗi vượt đèn vàng[/caption]

2.2. Xử phạt vi phạm khi vượt đèn vàng

     Theo quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP, hành vi vượt đèn vàng bị xử phạt như sau:

  • Đối với người điều khiển xe mô tô, xe máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, xe máy thì bị phạt tiền từ 300.000 - 400.000 đồng theo quy định tại điểm c khoản 4 điều 6; bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1-3 tháng theo quy định tại khoản 12 điều 6.
  • Đối với người điều khiển xe ô tô thì bị xử phạt từ 1,2 - 2 triệu đồng theo quy định tại điểm a điều 5 khoản 5; bị tước giấy phép lái xe từ 1-3 tháng theo quy định tại khoản 12 điều 6.
  • Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng thì bị phạt tiền từ 400-600 nghìn đồng theo quy định tại điểm g khoản 4 điều 7; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1-3 tháng theo quy định tại điểm a khoản 9 điều 7
  • Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ thì bị phạt tiền từ 60 - 80 nghìn đồng theo quy định tại điểm h khoản 2 điều 8
  • Người đi bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo thì bị phạt tiền từ 50- 60 nghìn đồng quy định tại điểm b khoản 1 điều 9 và điểm b khoản 1 điều 10

     Đối với những loại phương tiện giao thông khác nhau thì mức phạt tiền và hình thức xử phạt bổ sung là khác nhau.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về lỗi vượt đèn vàng, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hành chính: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178