Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
14:23 16/09/2019
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, quy chế đối với người chưa thành niên
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
- Pháp luật hành chính
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
Câu hỏi của bạn: Anh/chị chỉ em trường hợp này với ạ!! 23h đêm ngày 14/12/2012, sau tiệc sinh nhật tròn 18 tuổi của mình, mượn của bố chiếc xe ô tô 4 chỗ An đã phóng nhanh với tốc độ vượt quá tốc độ cho phép trên đường 15 km và rú ga, bấm còi inh ỏi trong thành phố. An bị chiến sĩ cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ trên đường bắt giữ và ra quyết định xử phạt. Với rất nhiều lỗi phạm phải, nên trong quyết định ghi rõ hình thức xử phạt là:- Cảnh cáo A phóng nhanh trên đường, rú ga, bấm còi trong khu vực đô thị
- Phạt tiền: 3.200.000 đ; *Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, bạn hãy nhận xét về thẩm quyền ra quyết định và nội dung của quyết định trên.
*Nêu thủ tục xử phạt trong trường hợp trên. Có gì khác nếu hôm đó là tiệc sinh nhật tròn 15 tuổi của An. Câu trả lời của Luật sư: Cơ sở pháp lý:
- Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
- Nghị đinh 46/2016/NĐ-CP
1. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
1. Thẩm quyền và nội dung ra quyết định xử phạt
Tại khoản điểm đ khoản 6 điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:"Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người Điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ...
đ) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h." Điểm b khoản 3 điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy đinh:
"Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người Điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây: ...
b) Bấm còi, rú ga liên tục; bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định ..." Trong trường hợp của bạn A bị xử phạt gồm 3 lỗi sau: rú ga, bấm còi trong khu vực đô thị, chạy quá tốc độ 15 km/h. Mà theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với A, A đã bị phạt cảnh cáo 2 lỗi là rú ga, bấm còi trong khu vực đô thị, như vậy điều đó có nghĩa chỉ còn một lỗi là vượt quá tốc độ 15km/h, mà theo điểm đ khoản 6 điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì mức xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp này chỉ từ 2000.000 đến 3000.000 VNĐ. Mặt khác tại các điểm a,b khoản 1 điều 39 luật xử lý vi phạm hành chình năm 2012 có quy định:
Điều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân 1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng. Như vậy đặt trong trường hợp này chiến sĩ cảnh sát giao thông đã phạm 2 lỗi. Lỗi thứ nhất xử phạt quá mức theo quy định của pháp luật, lỗi thứ 2 là vượt quá thẩm quyền xử phạt.
2. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Bước 1: Tuýt còi Bước 2: Chào hỏi Cảnh sát giao thông phải có thái độ đúng mực, ứng xử phù hợp với từng đối tượng được kiểm tra. Lưu ý: Cảnh sát giao thông phải đeo thẻ xanh, mặc đồng phục đúng quy định. Bước 3: Kiểm tra giây tờ Bao gồm: - Giấy phép lái xe - Giấy đăng ký xe. - Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. - Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. - Các giấy tờ khác có liên quan đến người, phương tiện, hoạt động vận tải Cảnh sát giao thông phải đối chiếu các giấy tờ này với nhau Sau đó kiểm tra điều kiện tham gia giao thông của phương tiện và các hoạt động vận tải đường bộ như kiểm soát quy cách, kích thước hàng hóa, phương tiện vận tải, đồ vật có cất giấu tang vật… Bước 4: Xử phạt vi phạm giao thông Có 2 trường hợp có khả năng xảy ra: Thứ nhất là xử phạt không lập biên bản (còn gọi là phạt tại chỗ/phạt nóng) CSGT chỉ được phép không lập biên bản trong trường hợp sau: - Phạt cảnh cáo. - Phạt tiền theo quy định của pháp luật. Nếu không lập biên bản thì CSGT phải lập Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ. Mẫu Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA Thứ hai là xử phạt lập biên bản (còn gọi là phạt nguội) Không thuộc trường hợp không lập biên bản nêu trên, trường hợp này thì CSGT phải lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính cùng với việc giữ bằng lái xe. Và buộc bạn phải đến Kho bạc Nhà nước nộp tiền phạt mới được phép lấy lại bằng lái xe . Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính gồm: Biên bản vi phạm hành chính, Quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục. Biên bản vi phạm hành chính phải theo đúng quy định tại Thông tư 34/2014/TT-BCA (xem chi tiết Biên bản tại file đính kèm) Lưu ý: Quy trình xử phạt giao thông thông qua thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ Khác với quy trình xử phạt giao thông thực tế, quy trình xử phạt thông qua thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ bắt buộc phải lập biên bản. Thủ tục như quy trình xử phạt thực tế trong trường hợp phải lập biên bản nêu trên.- Trong trường hợp A mới đủ 15 tuổi
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên; trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay Như vậy trong trường hợp A mới đủ 15 tuổi thì A vẫn bị xử phạt vi phạm hành chính song hình thức xử phạt đối với A chỉ là cảnh cáo. Sẽ không áp dụng hình thức phạt tiền đối vói A trong trường hợp này. Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hành chính miễn phí 24/7: 1900 6178 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected]. Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. Trân trọng /./. Liên kết tham khảo:
- Tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6178
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900.6178;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6178;