• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 được quy định cụ thể như sau:

  • Xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
  • Xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
  • Pháp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI DO TÀI SẢN BỊ XÂM PHẠM

Câu hỏi của bạn về vấn đề xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được Luật sư giải đáp:

Xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017

Xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về vấn đề xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như sau:

1. Cơ sở pháp lý về vấn đề xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm:

2. Nội dung tư vấn về vấn đề xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm:

2.1 Xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

     Điều 23 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định vấn đề xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm như sau:

  • Trường hợp tài sản đã bị phát mại, bị mất thì thiệt hại được xác định căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và mức độ hao mòn của tài sản trên thị trường tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này. Thời điểm để xác định hiện trạng tài sản làm căn cứ tính mức bồi thường là thời điểm thiệt hại xảy ra.
  • Trường hợp tài sản bị hư hỏng thì thiệt hại được xác định là chi phí có liên quan theo giá thị trường tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này để sửa chữa, khôi phục lại tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục thì thiệt hại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
  • Trường hợp có thiệt hại phát sinh do việc không sử dụng, khai thác tài sản thì thiệt hại được xác định là thu nhập thực tế bị mất. Đối với những tài sản trên thị trường có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định phù hợp với mức giá thuê trung bình 01 tháng của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này; đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản bị thiệt hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm thiệt hại xảy ra.
  • Trường hợp các khoản tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt để bảo đảm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải hoàn trả các khoản tiền đó và khoản lãi cho người bị thiệt hại.

     Trường hợp các khoản tiền đó là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự.

     Trường hợp các khoản tiền đó không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này.

  • Trường hợp người bị thiệt hại không thể thực hiện được các giao dịch dân sự, kinh tế đã có hiệu lực và đã phải thanh toán tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế đó thì thiệt hại được xác định là số tiền phạt theo mức phạt đã thỏa thuận và khoản lãi của khoản tiền phạt đó.

     Trường hợp khoản tiền phạt đó là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp theo quy định của Bộ luật Dân sự.

    Trường hợp khoản tiền phạt đó không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này.

  • Trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì thiệt hại được bồi thường là phần thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.
[caption id="attachment_133409" align="aligncenter" width="450"]Xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm Xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm[/caption]

2.2 Khoảng thời gian làm căn cứ xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm

Được quy định tại Điều 4 Nghị định 68/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:

  • Khoảng thời gian để tính thu nhập thực tế bị mất quy định tại Khoản 3 Điều 23 của Luật do tài sản đã bị phát mại, bị mất được tính từ ngày tài sản bị phát mại, bị mất đến thời điểm thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 43 của Luật hoặc đến thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định giá trị thiệt hại đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 52 và Điều 55 của Luật (sau đây gọi là thời điểm thụ lý, giải quyết).
  • Khoảng thời gian để tính thu nhập thực tế bị mất quy định tại Khoản 3 Điều 23 của Luật do không được sử dụng, khai thác tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu trái pháp luật hoặc do tài Khoản bị phong tỏa được tính từ ngày không được sử dụng, khai thác tài sản đến ngày tài sản được trả lại hoặc đến ngày tài Khoản được giải tỏa.
  • Khoảng thời gian để tính Khoản lãi quy định tại Khoản 4 Điều 23 của Luật đối với Khoản tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước hoặc bị tịch thu, thi hành án, đã đặt để bảo đảm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước, bị tịch thu, bị thi hành án, đặt tiền để bảo đảm theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền trả lại Khoản tiền đó.
  • Khoảng thời gian để tính Khoản lãi quy định tại Khoản 5 Điều 23 của Luật đối với Khoản tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự, kinh tế được xác định như sau:
    • Đối với Khoản lãi của Khoản tiền phạt quy định tại đoạn 2 Khoản 5 Điều 23của Luật thì được tính từ ngày nộp Khoản tiền phạt đến thời điểm người bị thiệt hại trả xong Khoản lãi của Khoản tiền phạt;
    • Đối với Khoản lãi của Khoản tiền phạt quy định tại đoạn 3 Khoản 5 Điều 23của Luật thì được tính từ ngày nộp Khoản tiền phạt đến thời điểm thụ lý, giải quyết.
  • Trường hợp đến thời điểm thụ lý, giải quyết mà thiệt hại quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và điểm a Khoản 4 Điều này chưa chấm dứt thì Khoảng thời gian được tính từ ngày phát sinh thiệt hại thực tế đến thời điểm thụ lý, giải quyết.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hành chính: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178