• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

UBND phường có quyền kỷ luật cảnh cáo công chức không? Tôi là công chức cấp xã. Vừa qua ngày 19 tháng 8 năm 2017, UBND phường có họp kiểm điểm và xem xét

  • UBND phường có quyền kỷ luật cảnh cáo công chức không?
  • kỷ luật cảnh cáo công chức
  • Pháp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

UBND PHƯỜNG CÓ QUYỀN KỶ LUẬT CẢNH CÁO CÔNG CHỨC KHÔNG?

Câu hỏi của bạn:

     Tôi là công chức cấp xã. Vừa qua ngày 19 tháng 8 năm 2017, UBND phường có họp kiểm điểm và xem xét hình thức kỷ luật tôi là buộc thôi việc vì trong công việc được giao chưa hoàn thành, có sai phạm để người dân xây dựng nhà ở không có giấy phép xây dựng và sai phép. Chủ tịch UBND phường kết luận tôi có sai phạm và có nhận hối lộ của dân, không đưa ra chứng cứ vi phạm của tôi; buộc thôi việc và trình UBND thị xã ra quyết định buộc thôi việc. Nhiều lần vận động tôi viết đơn xin nghỉ việc nhưng tôi không làm. Hồ sơ của tôi không đủ căn cứ buộc thôi việc, nên đem hồ sơ về làm lại, về làm 2 lần mà không được. Ngày 26 tháng 8, UBND phường có gọi tôi lên để xét lại hình thức kỷ luật tôi. Chủ tịch phường nói tôi không có bằng chứng về nhận hối lộ vì dân thương tôi nên không tố giác. Tôi nhận kỷ luật là cảnh cáo. Vậy tôi xin hỏi UBND phường làm vậy có đúng không? Thời gian ra quyết định kỷ luật tôi là 20 ngày kể từ ngày tôi nhận hình thức kỷ luật ở dưới phường. Vậy hình thức mới là cảnh cáo tôi vẫn áp dụng có đúng không? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

  1. UBND phường có quyền kỷ luật cảnh cáo công chức không?

     Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 34/2011/NĐ-CP nguyên tắc xử lý kỷ luật thì mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật. Trong trường hợp của bạn vì hồ sơ trình lên UBND thị xã nhiều lần nhưng không đủ căn cứ, không bổ sung thêm được nên việc xử lý kỷ luật theo hình thức buộc thôi việc là không được diễn ra trên thực tế

     Tại khoản 1 Điều 79 Luật cán bộ, công chức quy định các hình thức kỷ luật đối với công chức như sau:

     “1. Công chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:      a) Khiển trách;      b) Cảnh cáo;      c) Hạ bậc lương;      d) Giáng chức;

     đ) Cách chức;      e) Buộc thôi việc.”

     Như vậy, khi công chức vi phạm các quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, cảnh cáo là một trong các hình thức pháp luật quy định. Thẩm quyền xử lý kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn được quy định tại Điều 40 Nghị định 112/2011/NĐ-CP như sau:

     “1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với công chức cấp xã.      2. Đối với công chức cấp xã đã chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công chức trước đây tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan đang quản lý công chức. Nếu cơ quan trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan đang quản lý công chức thực hiện việc xử lý kỷ luật.”

     Bạn là công chức cấp xã nên người tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chứ không phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. [caption id="attachment_55569" align="aligncenter" width="430"]kỷ luật cảnh cáo công chức UBND phường có quyền kỷ luật cảnh cáo công chức không?[/caption]

  1. Trình tự ,thủ tục xem xét hình thức kỷ luật cảnh cáo công chức cấp xã

     Theo quy định tại Mục 3 của Nghị định 112/2011/NĐ-CP thì trình tự, thủ tục xem xét hình thức kỷ luật nói chung, hình thức kỷ luật cảnh cáo công chức cấp xã nói riêng diễn ra như sau:

  • Bước 1: Tổ chức họp kiểm điểm

     Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức cuộc họp để công chức có hành vi vi phạm pháp luật tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật. Thành phần dự họp gồm đại diện lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và toàn thể công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản cuộc họp kiểm điểm được gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

  • Bước 2: Thành lập Hội đồng kỷ luật

     Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp trường hợp công chức cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng án treo.

  • Bước 3: Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật, quyết định kỷ luật

     Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là 02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật (Điều 7 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP). Theo đó, pháp luật chỉ quy định thời hạn xử lý kỷ luật tối đa mà không có quy định tối thiểu là bao nhiêu ngày nên nếu như cơ quan có thẩm quyền giải quyết đúng thủ tục, trình tự thì vẫn có thể ra quyết định kỷ luật trong vòng 20 ngày kể từ ngày bạn nhận hình thức kỷ luật ở dưới phường

     Công chức bị xử lý kỷ luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Nếu bạn không đồng ý với quyết định kỷ luật thì có thể khiếu nại trực tiếp tới người ra quyết định kỷ luật, đó là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

    Để được tư vấn vấn chi tiết về lĩnh vực hành chính, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178