• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và kinh doanh: Tôi có thu nhập từ lương lao động nữa, vậy tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và....

  • Thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và kinh doanh
  • thu nhập cá nhân từ tiền lương và kinh doanh
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ TIỀN LƯƠNG VÀ KINH DOANH

 

Câu hỏi của bạn:

     Tôi rất cảm ơn sự tư vấn nhiệt tình của văn phòng Luật Toàn Quốc. Tôi đã có rất nhiều thông tin bổ ích. Tôi vẫn còn một vấn đề nữa rất mong các luật sư tư vấn cho tôi. Tôi và hai bạn tôi đứng tên chung căn hộ và cho thuê căn hộ với số tiền nhận được là 240 triệu/năm. Tôi là người đại diện đóng thuế thu nhập cá nhân. Tôi có thu nhập từ lương lao động nữa, vậy tôi có phải đóng thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và kinh doanh tính cộng chung thu nhập từ lương vào thu nhập cho thuê nhà không ? Và 1 người bạn tôi(bạn tôi không đứng tên đại diện đóng thuế thu nhập từ căn hộ chung của 3 chúng tôi) còn một căn hộ nữa cho thuê được 80 triệu/năm thì thu nhập này có bị tính thuế thu nhập cá nhân không?
Tôi xin chân thành cảm ơn rất nhiều!

Câu trả lời của luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật lao động năm 2012.
  • Luật thuế thu nhập cá nhân 2007, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2014.
  • Luật thuế giá trị gia tăng 2008, Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
  • Thông tư 92/2015/TT-BTC Hướng dẫn thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh

Nội dung tư vấn:

Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế, trong đó Khoản 1 và 2 có quy định:

1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải quyết tệ nạn xã hội;

c) Tiền thù lao dưới các hình thức;

d) Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;

đ) Các khoản lợi ích khác mà đối tượng nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;

e) Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Đối với câu hỏi của bạn có tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và kinh doanh cộng gộp với nhau không?

      Căn cứ theo Luật thuế thu nhập cá nhân, thì thu nhập từ nguồn tiền lương lao động và từ kinh doanh thì khi chịu thuế thu nhập cá nhân, cách tính thuế suất của hai nguồn thu nhập này là khác nhau:

thu-nhap-ca-nhan-tu-tien-luong-va-kinh-doanh-2

      Với thuế suất của tiền lương được quy định tại khoản 2 điều 7 thông tư 111/TT-BTC:

      "2. Thuế suất
       Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo              Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 luật thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

   Và thuế suất từ thu nhập kinh doanh cụ thể là từ tiền thuê nhà của bạn thì căn cứ theo điều 4 thông tư 92/2015 quy định:

    Điều 4. Phương pháp tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản

    " 2. Căn cứ tính thuế

    Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cho thuê tài sản là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

Doanh thu tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định như sau:

a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

a.2) Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê.

a.3) Trường hợp bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân xác định theo doanh thu trả tiền một lần.

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%

- Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản là 5%

c) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT 5%
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN 5%

Trong đó:

- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều này.

- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bắt đầu của từng kỳ hạn thanh toán trên hợp đồng thuê tài sản.

     Vì vậy không thể gộp chung thu nhập từ tiền lương và thu nhập từ tiền thuê nhà.

     Thứ hai về vấn đề người bạn của bạn cũng có một căn nhà nữa cho thuê thì có phải tính chịu thuế thu nhập cá nhân không?

      Trường hợp của bạn, vì căn nhà kia là đứng tên bạn và bạn là người chịu thuế thu nhập cá nhân, nên người bạn kia của bạn nếu có cho thuê một căn nhà khác, tiền thu nhập từ tiền cho thuê nhà trong một năm dương lịch mà trên 100 triệu thì người bạn đó của bạn mới phải chịu thuế. Trường hợp này không gộp thu nhập từ tiền thuê nhà 240 triệu với tiền thuê nhà 80 triệu.

       Về điều kiện tính thuế thu nhập cá nhân từ cho thuê tài sản Luật Toàn Quốc cũng đã hướng dẫn chi tiết bạn ở bài trước:

     Tiền cho thuê nhà phải chịu những loại thuế nào?

     Cách tính thu nhập từ tiền lương tiền công bạn có thể xem chi tiết tại bài:

      Cách tính thu nhập cá nhân từ tiền lương tiền công

      Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp quý khách hàng lựa chọn được phương án tốt nhất để giải quyết vấn đề của mình, còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật Lao Động miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi  email: [email protected]Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được sự ủng hộ và ý kiến đóng góp của mọi người dân trên cả nước để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo:

     
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178