• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Như vậy, thủ tục kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm sẽ chỉ được thực hiện bởi những người có thẩm quyền bao gồm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,..

  • Thủ tục yêu cầu kháng nghị Giám đốc thẩm theo quy định
  • Thủ tục yêu cầu kháng nghị Giám đốc thẩm
  • Hỏi đáp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Thủ tục kháng nghị Giám đốc thẩm

Câu hỏi của bạn về thủ tục kháng nghị Giám đốc thẩm

     Thưa Luật sư, cho tôi hỏi: Thủ tục yêu cầu kháng nghị Giám đốc thẩm hiện nay được quy định như thế nào? Tôi xin chân thành cám ơn!

Câu trả lời của bạn về thủ tục kháng nghị Giám đốc thẩm

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thủ tục kháng nghị Giám đốc thẩm, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về cthủ tục kháng nghị Giám đốc thẩm như sau:

1. Cơ sở pháp lý về thủ tục kháng nghị Giám đốc thẩm

2. Nội dung tư vấn về thủ tục kháng nghị Giám đốc thẩm

     Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự thì giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ theo quy định của pháp luật.

2.1. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

     Theo quy định tại Điều 326 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định các căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, cụ thể:

"Điều 326. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;

b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;

c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba."

      Như vậy, chỉ khi có những căn cứ nêu trên thì chỉ khi có những vi phạm nêu trên thì người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm mới có căn cứ để thực hiện thủ tục kháng nghị. Và trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị theo quy định để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. [caption id="attachment_193323" align="aligncenter" width="400"] Thủ tục kháng nghị Giám đốc thẩm[/caption]

2.2. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

     Căn cứ theo Điều 331 Bộ luật dân sự 2015 thì những người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bao gồm:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

     Theo đó, không phải ai cũng có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Những người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ bao gồm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao.

2.3. Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm

     Bước 1: Đương sự có yêu cầu kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có thể nộp đơn trực tiếp tại Tòa án, Viện Kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.

     Bước 2: Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị xem xét hồ sơ và ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi.

     Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.

     Bước 3: Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.

     Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.

     Như vậy, thủ tục kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm sẽ chỉ được thực hiện bởi những người có thẩm quyền bao gồm: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao. 

     Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

     Trừ trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định nhưng đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị hoặc bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật  xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về Thủ tục kháng nghị Giám đốc thẩm, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hành chính: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

  Chuyên viên: Huyền Trang  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178