• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Trường hợp phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

  • Thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
  • thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe
  • Hỏi đáp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

     Thu hồi biển số xe là quá trình mà chính quyền hoặc cơ quan quản lý giao thông thu hồi biển số xe của một phương tiện cụ thể để đảm bảo trật tự công cộng. Trong thông tư 24/2023/TT-BCA đã quy định cụ thể về những trường hợp nào xe cần phải thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe cũng như hồ sơ và thủ tục để thực hiện.

1. Các trường hợp phải thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

     Tại điều 23 thông tư 24/2023/TT-BCA mới nhất về cấp, thu hồi, đăng ký biển số xe cơ giới có quy định những trường hợp mà cần phải thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, cụ thể

  • Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan.
  • Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật.
  • Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
  • Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
  • Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
  • Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
  • Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.
  • Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc xe có kết luận của cơ quan có thẩm quyền số máy, số khung bị cắt, hàn, đục lại, tẩy xóa hoặc cấp biển số không đúng quy định.

     Như vậy, nếu xe thuộc vào 1 trong 8 trường hợp trên, chủ xe cần phải đến cơ quan có thẩm quyền để được thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

2. Hồ sơ thu hồi

2.1. Xe phải thu hồi thuộc trường hợp 1,2,3 của Điều 23 thông tư 24/2023/TT-BCA 

     Nếu xe thuộc một trong các trường hợp là:

  • Xe hỏng không sử dụng được, bị phá hủy do nguyên nhân khách quan;
  • Xe hết niên hạn sử dụng, không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật;
  • Xe bị mất cắp, bị chiếm đoạt không tìm được hoặc xe thải bỏ, chủ xe đề nghị thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe 

     thì hồ sơ để được thu hồi được quy định tại điểm a,b,d,đ khoản 1 điều 14 thông tư này:

Điều 14. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe. 1. Hồ sơ thu hồi. a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này; ... d) Chứng nhận đăng ký xe; đ) Biển số xe; Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó; Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe

2.2. Xe phải thu hồi thuộc trường hợp 4,5,6,7 của Điều 23 thông tư 24/2023/TT-BCA 

     Nếu xe thuộc trường hợp:

  • Xe nhập khẩu miễn thuế hoặc xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất, chuyển quyền sở hữu hoặc tiêu hủy.
  • Xe đăng ký tại các khu kinh tế theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
  • Xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển.
  • Xe tháo máy, khung để đăng ký cho xe khác.

     thì hồ sơ để được thu hồi được quy định tại khoản 1 điều 14 thông tư này:

Điều 14. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe 1. Hồ sơ thu hồi a) Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư này; c) 02 bản chà số máy, số khung xe; d) Chứng nhận đăng ký xe; đ) Biển số xe; Trường hợp di chuyển nguyên chủ, chủ xe không phải nộp lại biển số xe trừ trường hợp xe đã đăng ký là biển 3 hoặc 4 số thì phải nộp lại biển 3 hoặc 4 số đó; Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; e) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ).

2.3. Xe phải thu hồi thuộc trường hợp cuối cùng của Điều 23 thông tư 24/2023/TT-BCA thì cơ quan đăng ký xe ra quyết định thu hồi đăng ký, biển số xe mà không cần phải có hồ sơ thu hồi.

thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe

3. Thủ tục thu hồi

     Theo quy định tại Điều 25 thông tư 24/2023/TT-BCA thì thủ tục thu hồi như sau:

1. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, đối với trường hợp quy định tại trường hợp phải thu hồi 1,2,3 theo điều 23 thông tư này.

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công và nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho cơ quan đăng ký xe thông qua dịch vụ bưu chính;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký xe trả kết quả cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho chủ xe trên cổng dịch vụ công.

2. Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần (trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này)

a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ thu hồi theo quy định tại Điều 24 thông tư này nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;

b) Sau khi tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định; 01 bản trả cho chủ xe; 01 bản lưu hồ sơ xe.

Trường hợp thu hồi theo quy định tại trường hợp phải thu hồi 4,5,6,7 theo Điều 23 Thông tư này thì chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe.

4. Hỏi đáp về thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

Câu hỏi 1. Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe?

     Tại điểm b khoản 2 điều 26 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định cơ quan có thẩm quyền là Công an cấp xã, trong trường hợp Công an cấp xã chưa được phân cấp đăng ký xe thì tiến hành thu hồi và bàn giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho Công an cấp huyện tại địa phương mình để thực hiện thu hồi trên hệ thống đăng ký, quản lý xe theo quy định.

Câu hỏi 2. Không làm thủ tục thu hồi biển số xe thì bị phạt bao nhiêu tiền?

     Căn cứ khoản 5 Điều 30 và khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt khi không làm thủ tục thu hồi biển số, đăng ký xe như sau:

  • Chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô khi bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 - 02 triệu đồng đối với cá nhân và 1,6 - 04 triệu đồng đối với tổ chức.
  • Xe ô tô, chủ xe bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe khi bán xe thì mức phạt được áp dụng là từ 02 - 04 triệu đồng đối với cá nhân và từ 04 - 08 triệu đồng đối với tổ chức.

     Ngoài ra, Điều 6 Thông tư còn quy định, chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.

Câu hỏi 3. Khi bán xe, chủ sở hữu phải làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe trong thời hạn bao lâu?

     Điều 6 Thông tư 24/2023 của Bộ Công an quy định về trách nhiệm của chủ xe về thủ tục thu hồi biển số xe, đăng ký xe như sau: Trong 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi đăng ký xe, biển số xe. Như vậy, chủ sở hữu xe nếu muốn bán xe cần phải làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe trong vòng 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe.

     Bài viết liên quan:

     Để được tư vấn thêm những thông tin cần thiết về trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, quý khách hàng vui lòng liên hệ đến số điện thoại: 19006500 để được hỗ trợ nhanh nhất!

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Chuyên viên: Trần Bảo Ngọc

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178