• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục làm sổ hộ khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành, em là quân nhân tại ngũ chuyển đơn vị mới mua nhà và giờ muốn làm sổ hộ khẩu

  • Thủ tục làm sổ hộ khẩu theo quy định của pháp luật hiện hành
  • Làm sổ hộ khẩu
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

LÀM SỔ HỘ KHẨU

Câu hỏi của bạn

     Em là quân nhân tại ngũ, em mới chuyển đơn vị mấy tháng và đi đến đơn vị mới, em mới mua nhà và muốn làm sổ hộ khẩu, cách đây vài ngày em đã cắt hộ khẩu của em và con trai em để đi đến nơi ở mới làm hộ khẩu ( vì trước đó con trai em đã nhập khẩu cùng với em ở quê). Vậy em xin hỏi em cần làm những thủ tục giấy tờ gì để làm sổ hộ khẩu. 

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật cư trú sửa đổi 2013

Nội dung tư vấn về làm sổ hộ khẩu

1. Thủ tục nhập khẩu

     Để có thể đầy đủ giấy tờ để tiến hành thủ tục làm sổ hộ khẩu trước tiên cần phải làm thủ tục nhập khẩu hay nói cách khác là đăng kí thường trú: 

Điều 21 Luật cư trú sửa đổi 2013 quy định:

     "1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

     a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

      b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

     2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

     a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

     b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

    c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.

     3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."

     Tuy nhiên như thông tin bạn cung cấp, chúng tôi chưa biết rõ bạn muốn làm thủ tục nhập khẩu và thủ tục cấp sổ hộ khẩu tại thành phố nào có phải tại thành phố trực thuộc trung ương hay không. Nếu bạn muốn làm tại thành phố trực thuộc trung ương thì cần đáp ứng những điều kiện sau:

     Thứ nhất, có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

     Thứ hai, được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     - Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

     - Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

     - Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

    - Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

     -  Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại;

     Thứ ba, được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

     Thứ tư, trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

     Theo thông tin bạn cung cấp bạn là quân nhân tại ngũ, chuyển đơn vị mới theo đó bạn có thể đăng kí thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. [caption id="attachment_74034" align="aligncenter" width="554"]Làm sổ hộ khẩu Làm sổ hộ khẩu[/caption]

2. Làm sổ hộ khẩu

     Khoản 1 điều 24 Luật cư trú sửa đổi 2013: "Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân." 

     Sổ hộ khẩu được cấp trong các trường hợp sau:

     Thứ nhất, sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có ng­ười từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì đ­ược cử một ng­ười trong hộ làm chủ hộ.

     Những ng­ười ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.

     Thứ hai, nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.

     Thứ ba, người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và đ­ược chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì đ­ược nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.

     Trong trường hợp của bạn, bạn sẽ được làm sổ hộ khẩu theo hộ gia đình.

3. Hồ sơ làm sổ hộ khẩu

Hồ sơ làm sổ hộ khẩu bao gồm:

  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu: 
  • Bản khai nhân khẩu: 
  • Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định )
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định: bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu (trừ trường hợp người đã có sổ hộ khẩu cho nhập khẩu vào hộ).

     Để được tư vấn vấn chi tiết về làm sổ hộ khẩu, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân và gia đình 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]  Hy vọng đây sẽ là kênh tư vấn hiệu quả nhất.

      Xin chân thành cảm ơn.

      Trân trọng.     

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178