• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường được quy định tại Điều Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, cụ thể như sau:

  • Thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường theo quy định tại Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
  • cử người giải quyết bồi thường
  • Pháp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CỬ NGƯỜI GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG

Câu hỏi của bạn về vấn đề cử người giải quyết bồi thường:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được Luật sư giải đáp:

Thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường theo quy định tại Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017

Xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về vấn đề cử người giải quyết bồi thường:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề cử người giải quyết bồi thường, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề cử người giải quyết bồi thường như sau:

1. Cơ sở pháp lý về vấn đề cử người giải quyết bồi thường:

2. Nội dung tư vấn về vấn đề cử người giải quyết bồi thường:

     Điều 43 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước quy định về vấn đề thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường như sau:

2.1 Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 41 của Luật này, cơ quan giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2.2 Cơ quan giải quyết bồi thường không thụ lý hồ sơ khi có một trong các căn cứ sau đây:

  • Yêu cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
  • Thời hiệu yêu cầu bồi thường đã hết;
  • Yêu cầu bồi thường không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Chương II của Luật này;
  • Người yêu cầu bồi thường không phải là người có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 5 của Luật này;
  • Hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Điều 41 của Luật này mà người yêu cầu bồi thường không bổ sung trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật này;
  • Yêu cầu bồi thường đã được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 52 của Luật này và đã được Tòa án có thẩm quyền thụ lý theo thủ tục tố tụng dân sự;
  • Yêu cầu bồi thường đã được Tòa án có thẩm quyền chấp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này;
  • Yêu cầu bồi thường đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
[caption id="attachment_132314" align="aligncenter" width="450"]cử người giải quyết bồi thường cử người giải quyết bồi thường[/caption]

2.3 Việc cử người giải quyết bồi thường được thực hiện như sau:

  • Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải cử người giải quyết bồi thường;
  • Người giải quyết bồi thường là người có kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ trong ngành, lĩnh vực phát sinh yêu cầu bồi thường; không được là người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ việc hoặc là người thân thích theo quy định của Bộ luật Dân sự của người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc của người bị thiệt hại.

2.4 Việc thụ lý hồ sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường phải được thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường và cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước. Trường hợp không thụ lý hồ sơ thì phải trả lại hồ sơ và nêu rõ lý do; đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

     Trường hợp đã thụ lý hồ sơ mà có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan giải quyết bồi thường dừng việc giải quyết, xóa tên vụ việc trong sổ thụ lý và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.

2.5 Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi danh dự thì không ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Mục này. Việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hành chính: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178