• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thời hiệu yêu cầu bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Điều 6 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước, cụ thể:

  • Thời hiệu yêu cầu bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
  • Thời hiệu yêu cầu bồi thường
  • Hỏi đáp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THỜI HIỆU YÊU CẦU BỒI THƯỜNG

Kiến thức của bạn:

Thời hiệu yêu cầu bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung kiến thức:

1. Quyền yêu cầu bồi thường

     Điều 5 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường:

  • Người bị thiệt hại;
  • Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại;
  • Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự;
  • Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
[caption id="attachment_79697" align="aligncenter" width="450"]Thời hiệu yêu cầu bồi thường Thời hiệu yêu cầu bồi thường[/caption]

2. Thời hiệu yêu cầu bồi thường

Được quy định tại Điều 6 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước như sau:

2.1 Thời hiệu yêu cầu bồi thường

     Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.

     Thời hiệu yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hành chính được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.

2.2 Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường

Bao gồm:

  • Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này không thể thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường;
  • Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc không thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.

    Người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu quy định tại khoản 3 Điều này.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về thời hiệu yêu cầu bồi thường theo Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hành chính: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178