Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
10:55 29/11/2018
Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính, những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính...
- Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
- Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
- Pháp luật hành chính
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
Câu hỏi của bạn về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
“Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được hỏi Luật sư như sau: Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính là bao lâu? Xin chân thành cảm ơn!"
Câu trả lời của luật sư về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:
1. Căn cứ pháp lý về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
- Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
- Nghị định 81/2013/ NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử phạt vi phạm hành chính
2. Nội dung tư vấn về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
2.1. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
Theo điều 7 luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính được quy định như sau:
“1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính” [caption id="attachment_136317" align="aligncenter" width="380"] Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính[/caption]
Như vậy theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính thì thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính gồm hai trường hợp đó là:
Theo khoản 1 Điều 21 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định có các hình thức xử phạt vi phạm hành chính sau đây;
“1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
đ) Trục xuất”
Như vậy theo quy định của pháp luật thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính với biện pháp cảnh cáo là 6 tháng. Các hình thức phạt tiền, Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính); Trục xuất thì thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính là 1 năm.
Thứ hai, Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Tham khảo thêm bài viết:
- Không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được xử lý như thế nào?
- Trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong xử lý vi phạm hành chính
- Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật
Để được tư vấn về Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hành chính 24/7: 1900 6500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.