• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển trong lĩnh vực quốc phòng. Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định

  • Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển trong lĩnh vực quốc phòng
  • thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
  • Hỏi đáp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THẨM QUYỀN XỬ PHẠT CỦA CẢNH SÁT BIỂN

Kiến thức của bạn:

     Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển trong lĩnh vực quốc phòng.

Kiến thức của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển

     Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Mục 6, Mục 7 Chương II Nghị định 120/2013/NĐ-CP.

     1. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát viên Cảnh sát biển

     Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.

     2. Thẩm quyền xử phạt của Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển

     Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 3.700.000 đồng.

     3. Thẩm quyền xử phạt của Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển

     Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như:

     * Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

     * Buộc di chuyển chất thải, hóa chất độc hại, chất độc ra khỏi công trình quốc phòng;

     * Buộc khôi phục tình trạng ban đầu của công trình quốc phòng;

     * Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu và trả lại diện tích đất lấn chiếm. [caption id="attachment_94691" align="aligncenter" width="423"]thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển[/caption]

     4. Thẩm quyền xử phạt của Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển

     Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 15.000.000 đồng;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định 120/2013/NĐ-CP như:

     * Buộc tháo dỡ công trình, nhà ở xây dựng trái phép, khôi phục lại tình trạng ban đầu và buộc phải di dời ra khỏi khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và khu quân sự;

     * Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

     * Buộc di chuyển chất thải, hóa chất độc hại, chất độc ra khỏi công trình quốc phòng;

     5. Thẩm quyền xử phạt của Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển

     Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt là 22.500.000 đồng;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định 120/2013/NĐ-CP.

     6. Thẩm quyền xử phạt của Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển

     Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt là 37.500.000 đồng;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định 120/2013/NĐ-CP.

     7. Thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục Cảnh sát biển

     Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
  • Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Mục 6 Chương II Nghị định 120/2013/NĐ-CP.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biểnquý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hành chính: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178