• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư được quy định tại các Điều 30, Điều 31 và Điều 32 Luật đầu tư 2014, cụ thể như sau:

  • Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật đầu tư 2014
  • Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
  • Pháp luật đầu tư
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ

Kiến thức của bạn:

Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật đầu tư 2014

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật đầu tư 2014;
  • Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.

Nội dung kiến thức:

     Căn cứ quy định tại các Điều 30, Điều 31 và Điều 32 Luật đầu tư 2014, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thuộc về: Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cụ thể:

1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội

     Điều 30 Luật đầu tư 2014 quy định: Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội theo pháp luật về đầu tư công, Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:

1.1 Dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường hợp tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:

  • Nhà máy điện hạt nhân;
  • Chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 50 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên

1.2 Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;

1.3 Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;

1.4 Dự án có yêu cầu phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

2. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

     Điều 31 Luật đầu tư 2014 quy định trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

2.1 Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
  • Xây dựng và kinh doanh cảng hàng không; vận tải hàng không;
  • Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
  • Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;
  • Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược, casino;
  • Sản xuất thuốc lá điếu;
  • Phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu chức năng trong khu kinh tế;
  • Xây dựng và kinh doanh sân gôn;
[caption id="attachment_73256" align="aligncenter" width="450"]Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư[/caption]

2.2 Dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có quy mô vốn đầu tư từ 5.000 tỷ đồng trở lên;

2.3 Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ 100% vốn nước ngoài;

2.4 Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.

3. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

     Căn cứ quy định tại Điều 32 Luật đầu tư 2014, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau đây:

3.1 Trừ những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo pháp luật về đầu tư công và các dự án quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án sau đây:

  • Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
  • Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.

3.2 Dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.

     Để được tư vấn chi tiết về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật miễn phí 24/7: 1900.6500 để để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail:  lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất!

     Xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178