• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Mức phí thi hành án được áp dụng dựa trên mức trị giá tài sản, tiền mà người được thi hành án nhần được khi việc thi hành án được thực hiện và tỉ lệ thuận..

  • Quy địn về mức phí thi hành án dân sự
  • Mức phí thi hành án dân sự
  • Pháp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Mức phí thi hành án dân sự

Câu hỏi về Mức phí thi hành án dân sự 

     Chào Luật sư!      Tôi và ông A có tranh chấp với nhau về số tiền đặt cọc mua bán đất và đã được giải quyết tại Tòa, tôi là người thắng kiện nhưng hiện nay chưa thấy ông A có dấu hiệu trả lại tiền đặt cọc. Vì thế tôi muốn đề nghị cơ quan thi hành án thực thi bản án của tôi, vậy Luật sư cho tôi hỏi phí thi hành án được tính như thế nào và là bao nhiêu?      Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời phí Mức thi hành án dân sự 

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về mức phí thi hành án dân sự, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về mức phí thi hành án dân sự như sau:

1. Cơ sở pháp lý về mức phí thi hành án dân sự 

2. Nội dung về mức phí thi hành án dân sự 

     Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, dựa trên những thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn giải quyết vấn đề của bạn như sau:

2.1. Chủ thể nộp phí thi hành án dân sự

     Theo Khoản 7 Điều 3 Luật thi hành án 2008 quy định: "Phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định". Như vậy, chủ thể có nghĩa vụ nộp phí thi hành án ở đây là người được thi hành án, hay nói cách khác là người thụ hưởng thành quả của việc thi hành án phải nộp phí thi hành án với mức phí theo quy định của pháp luật được liệt kê theo quy định pháp luật.      Theo đó, trong trường hợp đối với vụ việc chia tải sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có yêu cầu thi hành án), thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận (Khoản 2 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC). [caption id="attachment_161450" align="aligncenter" width="380"] Phí thi hành án dân sự[/caption]

2.2. Mức phí thi hành án dân sự

     Mức phí thi hành án được áp dụng dựa trên mức trị giá tài sản, tiền mà người được thi hành án nhận được khi việc thi hành án được thực hiện và tỉ lệ thuận với mức trị giá đó theo các khung trị giá quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC , sau đây:
  • Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai ln mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 3% số tin, giá trị tài sản thực nhận;
  • Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng;
  • Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 190.000.000 đồng cộng với 1% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng;
  • Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 220.000.000 đồng cộng 0,5% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng;
  • Số tiền, giá trị tài sản thực nhận trên 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án dân sự là 245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000 đồng.
     Đối với từng trường hợp cụ thể thì mức phí thi hành án sẽ phải chịu là khác nhau theo quy định tại các Khoản 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC, như sau:
  • Đối với trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã yêu cầu hoặc người đại diện của người đã có yêu cầu để quản lý thì người yêu cầu hoặc người đại diện đó phải nộp phí thi hành án dân sự tính trên toàn bộ giá trị tiền, tài sản thực nhận theo mức trên.
  • Đối với trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án dân sự tính trên số tin, tài sản thực nhận, trừ trường hợp tiền, tài sản mà đương sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. 
  • Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100% mức phí thi hành án dân sự tính trên số tiền, tài sản thực nhận.

2.3. Cách thức tính phí thi hành án dân sự

     Có hai cách thức tính phí thi hành án dân sự bao gồm: Cách thức tính phí thi hành án dân sự trong trường hợp được nhận tiền, tài sản một lần và được nhận tiền, tài sản thành nhiều lần.      Trường hợp người được thi hành án được nhận tiền, tài sản thành nhiều lần theo quy định của pháp Luật thì tổng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp từng lần bằng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp khi nhận toàn bộ số tiền, tài sản trong một lần theo mức trên.      Ví dụ:      Ông A được thi hành án tổng số tiền là 18.000.000.000 đồng và đã được nhận số tiền này trong 06 lần (lần thứ nhất nhận 3.000.000.000 đồng; lần thứ hai nhận 4.000.000.000 đồng; lần thứ ba nhận 4.500.000.000 đồng; lần thứ tư nhận 4.000.000.000 đồng; lần thứ năm nhận 1.500.000.000 đồng; lần thứ sáu nhận 1.000.000.000 đồng), số phí thi hành án dân sự phải nộp của từng lần được xác định như sau:
  • Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ nhất là: 3% 3.000.000.000 đồng = 90.000.000 đồng.
  • Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ hai là: (3% x 2.000.000.000 đồng) + (2% x2.000.000.000 đng) = 100.000.000 đồng.
  • Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ ba là: (1% x 3.000.000.000 đng) + (0,5% 1.500.000.000 đồng) = 37.500.000 đồng.
  • Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ tư là: (0,5% x 3.500.000.000 đồng) + (0,01% 500.000.000 đồng) = 17.550.000 đồng.
  • Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ năm là: 0,01% x 1.500.000.000 đồng = 150.000 đồng.
  • Số tiền phí thi hành án dân sự ông A phải nộp lần thứ sáu là: 0,01% x 1.000.000.000 đồng = 100.000 đồng.
     Tổng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông A phải nộp trong trường hợp này là 245.300.000 đồng, bằng số tiền phí thi hành án dân sự mà ông A phải nộp khi nhận một ln tính trên số tiền 18.000.000.000 đồng là 245.000.000 đồng + (0.01% 3.000.000.000 đồng) = 245.300.000 đồng.

2.4. Cách thức thu phi thi hành án dân sự

     Thủ trưởng tổ chức thu phí thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án dân sự. Đi với vụ việc phải thu phí thi hành án dân sự nhiều ln thì mỗi lần thu phí, Thủ trưởng tổ chức thu phí ra một quyết định thu phí thhành án dân sự theo quy định.      Theo Khoản 4 Điều 5 Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định việc thu phí thi hành án dân sự được thực hiện như sau:
  • Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự chi trả bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc gửi qua bưu điện cho người được thhành án thì thực hiện việc khấu trừ số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp trước khi chi trả cho họ.
  •  Trường hợp Tòa án không tuyên giá trị tài sản hoặc có tuyên nhưng tại thời điểm thu phí khôncòn phù hợp (thay đổi quá 20%) so với giá thị trường thì tổ chức thu phí tổ chức định giá tài sản để xác định phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn phí thi hành án dân sự được để lại.
     Trước khi giao tài sản ít nhất 15 ngày, tổ chức thu phí thông báo số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp theo quy định tại Thông tư này.

2.4. Xử lý trong việc nhầm lẫn mức phí thi hành án dân sự

     Trường hợp có sự nhầm lẫn về số phí thi hành án dân sự phải nộp thì tổ chức thu phí có trách nhiệm tính toán lại theo quy định. Tổ chức thu phí có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả số tiền thu thừa hoặc thực hiện việc thu bổ sung khoản phí thi hành án dân sự còn thiếu.      Tóm lại, mức phí thi hành án dân sự sẽ được tính theo các mức phụ thuộc vào các khung trị giá của tài sản, tiền mà người được thi hành án nhận được. Và sẽ được nộp trong thời hạn quy định của pháp luật, chính vì vậy, nếu cảm thấy có thể thì bạn nên thỏa thuận với bên phải thi hành án thực hiện nghĩa vụ trong thời gian luật định để giảm bớt mức phí thi hành án dân sự theo quy định pháp luật.      Bài viết tham khảo:      Để được tư vấn về mức phí thi hành án dân sự , quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.        Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./ 

Chuyên viên: Nguyễn Nam

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178