• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính. Theo pháp luật tố tụng hành chính, bản án hành chính sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ

  • Quy định về kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính
  • kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính
  • Hỏi đáp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

KHÁNG CÁO THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM HÀNH CHÍNH

Kiến thức của bạn:

     Quy định về kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính.

Kiến thức của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính

  1. Kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính

     Theo pháp luật tố tụng hành chính, bản án hành chính sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính sơ thẩm sau khi tuyên chưa có hiệu lực pháp luật ngay và có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm là quyền của đương sự và người đại diện của đương sự trong vụ án hành chính. Đây được xem là một trong những quyền quan trọng đặc biệt của đương sự. Điều 204 Luật Tố tụng hành chính quy định: “Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”.

  1. Điều kiện kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính

     Kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính là quyền tố tụng, bởi vậy khi thực hiện quyền kháng cáo phải tuân thủ triệt để các quy định của pháp luật tố tụng hành chính.

     a. Chủ thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính

     Theo Điều 204 Luật Tố tụng hành chính, đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự là các chủ thể có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính, cụ thể là:

  • Đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự có quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm trừ phán quyết khiếu kiện về danh sách cử tri.
  • Đương sự là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính tự mình làm đơn kháng cáo, có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Đương sự là cơ quan, tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó tự mình làm đơn kháng cáo.
  • Người đại diện theo pháp luật của đương sự (cá nhân, tổ chức) có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho mình thực hiện quyền kháng cáo.

     Theo đó, các đương sự trong vụ án hành chính có thể tự mình thực hiện quyền kháng cáo hoặc ủy quyền kháng cáo cho người đại diện thực hiện thay mình. Đây là điểm khác biệt của quyền kháng cáo so với quyền khởi kiện của người khởi kiện, người khởi kiện phải tự mình thực hiện quyền khởi kiện mà không được ủy quyền khởi kiện, tuy nhiên họ có thể ủy quyền tham gia tố tụng hành chính cho người khác. [caption id="attachment_46283" align="aligncenter" width="321"]kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính Kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính[/caption]

     b. Thời hạn kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính

     Thời hạn kháng cáo là khoảng thời gian được Luật Tố tụng hành chính quy định để người có quyền kháng cáo thực hiện việc kháng cáo. Khoản 1 Điều 206 Luật Tố tụng hành chính quy định: “Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án”.

     Theo đó, nếu đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày được tính từ ngày tiếp theo của ngày Tòa án tuyên án. Cách tính này sẽ đảm bảo quyền kháng cáo cho đương sự trong trường hợp thời điểm tuyên án là thời điểm cuối cùng trong một ngày.

     Nếu đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi Tòa án tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày được tính từ ngày tiếp theo của ngày đương sự nhận được bản án hoặc ngày tiếp theo của ngày được niêm yết.

     Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 7 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là cơ quan, tổ chức.

     Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.

     Lưu ý về quyền kháng cáo quá hạn của đương sự trong trường hợp vì lý do khách quan mà việc thực hiện kháng cáo không trong thời hạn kháng cáo. Điều 208 Luật Tố tụng hành chính quy định về trường hợp kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn, theo đó người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo quá hạn tới Tòa án cấp sơ thẩm cùng các tài liệu chứng minh việc kháng cáo quá hạn vì lý do khách quan để Tòa án cấp sơ thẩm gửi đơn kháng cáo quá hạn cùng tài liệu đến Tòa án cấp phúc thẩm. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo do Tòa án cấp sơ thẩm chuyển đến, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm 3 Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp Kiểm sát viên, người kháng cáo quá hạn vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp. Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của đương sự kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Viện kiểm sát cùng cấp và Tòa án cấp sơ thẩm; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục quy định tại các điều 209, 210 và 216 Luật Tố tụng hành chính.

     c. Phạm vi kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hành chính

     Tòa án cấp phúc thẩm chỉ xem xét những nội dung trong yêu cầu kháng cáo và những nội dung này phải là những nội dung đã được xem xét trong bản án, quyết định sơ thẩm.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     - Thủ tục khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành

     - Thời hiệu khởi kiện trong vụ án hành chính theo quy định hiện nay

     Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hành chính miễn phí 24/7 :19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn!

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách hàng./.

     Trân trọng ./.

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178