Quy định về đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau khi rút BHXH một lần
09:24 10/09/2020
Khi nghỉ việc và rút bảo hiểm xã hội một lần mà chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp, thì người lao động có thể đăng ký bảo hiểm thất nghiệp.
- Quy định về đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau khi rút BHXH một lần
- đăng ký bảo hiểm thất nghiệp
- Tư vấn luật chung
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
ĐĂNG KÝ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Câu hỏi của bạn về đăng ký bảo hiểm thất nghiệp
Chào Luật sư, Luật sư cho em hỏi em đã đóng bảo hiểm xã hội được hơn 5 năm, chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng đã rút bảo hiểm xã hội một lần rồi. Giờ em làm công ty được 1 tháng có đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Nếu em nghỉ việc thì có đăng ký bảo hiểm thất nghiệp được không ạ? Em xin cảm ơn Luật sư.
Câu trả lời của Luật sư về đăng ký bảo hiểm thất nghiệp
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đăng ký bảo hiểm thất nghiệp như sau:
1. Cơ sở pháp lý về đăng ký bảo hiểm thất nghiệp
- Luật việc làm năm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ-CP Hướng dẫn luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp
- Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 28/2015/NĐ-CP
2. Nội dung tư vấn về đăng ký bảo hiểm thất nghiệp
Hiện nay, như chúng tôi được biết bạn đang có nhu cầu muốn biết mình có thể đăng ký bảo hiểm thất nghiệp sau khi rút bảo hiểm xã hội một lần hay không. Để làm rõ những thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn dựa trên những phương diện sau đây: [caption id="attachment_202585" align="aligncenter" width="500"] Đăng ký bảo hiểm thất nghiệp[/caption]
2.1. Điều kiện để đăng ký bảo hiểm thất nghiệp
Khi phát sinh quan hệ lao động cũng đồng nghĩa với việc người lao động phải tham gia vào bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong đó có bảo hiểm thất nghiệp. Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì phải đáp ứng các điều kiện theo luật định, về vấn đề này, Điều 49 Luật Việc làm có quy định như sau:
Điều 49. Điều kiện hưởng
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Chết.
Như vậy, để có thể đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì điều kiện đặt ra đối với người lao động bao gồm:
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động (trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật hoặc trường hợp hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng)
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc.
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm.
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Hiện nay, quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp yêu cầu người lao động đóng đủ từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động, thời gian có thể không liên tục nhưng bắt buộc phải đủ 12 tháng.
Như chúng tôi được biết, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 5 năm 1 tháng, đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần nhưng chưa hưởng bảo hiểm thất nghiệp, do thông tin mà chúng tôi nhận được chưa đầy đủ nên:
- Nếu trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc bạn có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng thì có thể đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
- Nếu trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn không đủ 12 tháng thì bạn chưa đáp ứng điều kiện để hưởng bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài ra để được hưởng bảo hiểm thì bạn cần đăng kí hưởng bảo hiểm thất nghiệp, Điều 46 Luật Việc làm có quy định về vấn đề này như sau:
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Như vậy, nếu đủ các điều kiện hưởng bảo hiểm hiểm thất nghiệp, trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động bạn cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm. [caption id="attachment_202584" align="aligncenter" width="500"] Đăng ký bảo hiểm thất nghiệp[/caption] 2.2. Hồ sơ để đăng ký bảo hiểm thất nghiệp
Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, bạn cần nộp hồ sơ về trung tâm dịch vụ việc làm. Hồ sơ đăng kí hưởng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay được quy định tại Điều16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP) như sau:
Điều 16. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Quyết định thôi việc;
c) Quyết định sa thải;
d) Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
đ) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.
Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
3. Sổ bảo hiểm xã hội. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động. Đối với người sử dụng lao động là các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì trong thời hạn 30 ngày, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân thực hiện xác nhận về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động.
Như vậy người lao động cần chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
- Quyết định thôi việc;
- Quyết định sa thải;
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
- Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc;
- Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;
- ...
– Sổ bảo hiểm xã hội.
– 2 ảnh 3 x 4
– CMTND, sổ hộ khẩu/sổ tạm trú photto nếu nộp hồ sơ hưởng tại nơi cư trú và kèm theo bản gốc để đối chiếu
KẾT LUẬN: Như vậy, để có thể đăng ký bảo hiểm thất nghiệp thì bạn cần đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định hiện hành của pháp luật. Do những thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi không đầy đủ nên hiện tại chúng tôi chưa thể trả lời bạn một cách cụ thể, để được tư vấn chi tiết hơn mong bạn cung cấp thêm thông tin hoặc liên hệ trực tiếp tới tổng đài 19006500 của Công ty Luật Toàn Quốc, để chuyên viên/Luật sư của chúng tôi có thể hỗ trợ giải đáp, tư vấn chi tiết, cụ thể cho bạn.
Bài viết tham khảo:
- Thủ tục hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật
- Có việc làm khi đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp phải làm sao
- Quá hạn đăng ký bảo hiểm thất nghiệp có bị mất trợ cấp hay không
Để được tư vấn chi tiết về đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: l[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Hải Quỳnh