• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về con dấu của doanh nghiệp theo quy định Luật DN 2014: Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu

  • Quy định về con dấu của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014
  • Quy định về con dấu của doanh nghiệp
  • Pháp luật doanh nghiệp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUY ĐỊNH VỀ CON DẤU CỦA DOANH NGHIỆP

Kiến thức của bạn:

     Quy định về con dấu của doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp 2014

Kiến thức của luật sư:

Cơ sở pháp lý

Nội dung tư vấn

1. Quy định về con dấu của doanh nghiệp: số lượng, hình thức

     Theo quy định tại điều 44, Luật doanh nghiệp 2014, Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của doanh nghiệp. Nội dung con dấu phải thể hiện những thông tin sau đây: Tên doanh nghiệp;  Mã số doanh nghiệp.

     Đối với hình thức con dấu như  hình dạng con dấu doanh nghiệp sẽ có nhiều sự lựa chọn như hình vuông, hình tròn, hình tam giác; kích thước to hay nhỏ đều do doanh nghiệp quyết định. Trên con dấu, doanh nghiệp cần phải thể hiện đủ 2 thông tin bao gồm tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp. Ngoài thông tin nêu trên, doanh nghiệp có thể bổ sung thêm ngôn ngữ, hình ảnh khác vào nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp, trừ các trường hợp quy định tại Điều 14 Nghị định 96/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 14. Hình ảnh, ngôn ngữ không được sử dụng trong nội dung mẫu con dấu

  1. Doanh nghiệp không được sử dụng những hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu sau đây trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu:

a)Quốc kỳ, Quốc huy, Đảng kỳ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

b)Hình ảnh, biểu tượng, tên của nhà nước, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.

c)Từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong, mỹ tục của dân tộc Việt Nam.

2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm bảo đảm tuân thủ quy định Khoản 1 Điều này, pháp luật về sở hữu trí tuệ và pháp luật có liên quan khi sử dụng hình ảnh, từ ngữ, ký hiệu trong nội dung hoặc làm hình thức mẫu con dấu. Tranh chấp giữa doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức khác có liên quan về từ ngữ, ký hiệu và hình ảnh sử dụng trong nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp được giải quyết tại Tòa án hoặc trọng tài. Doanh nghiệp phải chấm dứt việc sử dụng con dấu có từ ngữ, ký hiệu hoặc hình ảnh vi phạm quy định tại Điều này và chịu trách nhiệm bồi thường các thiệt hại phát sinh theo quyết định có hiệu lực thi hành của Tòa án hoặc trọng tài.

3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm thẩm tra nội dung mẫu con dấu của doanh nghiệp khi giải quyết thủ tục thông báo mẫu con dấu cho doanh nghiệp.

     Đối với số lượng con dấu, doanh nghiệp cũng được quyền tự quyết. Nếu doanh nghiệp có nhiều đại diện theo pháp luật thì doanh nghiệp có thể quyết định số lượng con dấu để phù hợp với doanh nghiệp đó.

2. Thông báo mẫu dấu doanh nghiệp

     Khác với quy định cũ, hiện nay theo luật doanh nghiệp 2014, các doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong việc làm con dấu. Doanh nghiệp có thể tự khắc dấu hoặc đến cơ sở khắc dấu để làm con dấu mà không phải đăng ký mẫu dấu với cơ quan Công an như trước đây.

     Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Mẫu con dấu doanh nghiệp được thể hiện dưới một hình thức cụ thể (hình tròn, hình đa giác hoặc hình dạng khác). Mỗi doanh nghiệp có một mẫu con dấu thống nhất về nội dung, hình thức và kích thước.

     Khi doanh nghiệp mới thành lập công ty thì cần công bố mẫu dấu theo mẫu phục lục II-8 Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT. Còn khi doanh nghiệp có sự thay đổi về tên doanh nghiệp, trụ sở chính thì cần phải thông báo thay đổi mẫu dấu theo mẫu phụ lục II-9 Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT [caption id="attachment_50227" align="aligncenter" width="478"]Quy định về con dấu doanh nghiệp Quy định về con dấu của doanh nghiệp[/caption]

3. Thời điểm có hiệu lực của con dấu

    Theo quy định mới thì doanh nghiệp khi nộp thông báo công bố mẫu dấu thì sẽ xác định luôn ngày con dấu có hiệu lực. Như vậy, thời điểm có hiệu lực của con dấu sẽ do doanh nghiệp tự quyết định.

4. Quản lý và sử dụng con dấu của doanh nghiệp

     Các doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 tiếp tục sử dụng con dấu đã được cấp cho doanh nghiệp mà không phải thực hiện thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp làm thêm con dấu, thay đổi màu mực dấu thì thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu theo quy định về đăng ký doanh nghiệp.

     Trường hợp doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 làm con dấu mới theo quy định tại Nghị định này thì phải nộp lại con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Cơ quan công an cấp giấy biên nhận đã nhận lại con dấu tại thời điểm tiếp nhận lại con dấu của doanh nghiệp.

    Trường hợp doanh nghiệp đã thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 bị mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu thì doanh nghiệp được làm con dấu theo quy định tại Nghị định này; đồng thời thông báo việc mất con dấu, mất Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho cơ quan công an nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.

     Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:

a)Làm con dấu lần đầu sau khi đăng ký doanh nghiệp;

b)Thay đổi sốlượng, nội dung, hình thức mẫu con dấu và mầu mực dấu;

c)Hủy mẫu con dấu.

      Luật Toàn Quốc mong là những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có thêm những kiến thức tốt nhất về quy định về con dấu của Doanh nghiệp. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 19006500 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi qua Email: [email protected]

     Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng!.                                                                                                       

     Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178