Hành vi xây dựng không có giấy phép bị xử phạt như thế nào?
14:26 08/08/2024
Hiện nay, tại các khu vực đô thị bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng trước khi thực hiện thi công nhà ở, công trình khác. Hành vi xây dựng nhưng không xin giấy phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Xin mời bạn tham khảo bài viết dưới đây để cùng tìm hiểu về vấn đề này.
- Hành vi xây dựng không có giấy phép bị xử phạt như thế nào?
- xử phạt hành vi xây dựng không có giấy phép
- Tư vấn luật chung
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
MỨC XỬ PHẠT HÀNH VI XÂY DỰNG KHÔNG CÓ GIẤY PHÉP
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Đối với hành vi xây dựng không có giấy phép, xây dựng sai giấy phép sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật.
1. Mức xử phạt hành vi xây dựng không có giấy phép
Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình nhưng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng cụ thể như sau:
- Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
- Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Ngoài ra, đối với hành vi vi phạm này phải có biện pháp khắc phục hậu quả là:
- Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm (nếu đã hoàn thành);
- Trường hợp đang xây dựng thì phải hoàn thiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng (Nếu đủ điều kiện theo quy định)
(Theo khoản 7, khoản 15 điều 16 nghị định 16/2022/NĐ-CP)
Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép xây dựng công trình
2. Mức xử phạt hành vi xây dựng sai giấy phép
2.1. Đối với hành vi xây sai giấy phép cấp mới
Xử phạt đối với hành vi xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
- Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
(Theo khoản 6, điều 16 nghị định 16/2022/NĐ-CP)
2.2. Đối với hành vi xây dựng sai giấy phép do cấp đổi để cải tạo, sửa chữa, di dời công trình
Xử phạt đối với hành vi xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
(Theo khoản 4, điều 16 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)
2.3. Các trường hợp không bị coi là hành vi xây dựng sai phép
- Thay đổi thiết kế bên trong công trình mà không ảnh hưởng đến việc phòng cháy chữa cháy; môi trường; công năng sử dụng; kết cấu chịu lực chính hoặc kiến trúc mặt ngoài công trình;
- Giảm số tầng so với giấy phép xây dựng đối với những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được phê duyệt.
Như vậy, khi chủ đầu tư xây dựng sai giấy phép xây dựng được cấp nhưng thuộc vào các trường hợp quy định nêu trên thì không bị coi là hành vi xây dựng sai phép và không bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các trường hợp phải có giấy phép xây dựng
Các trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng:
- Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.
- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.
- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020).
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
- Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
Như vậy, nếu xây dựng công trình không thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì phải xin giấy phép xây dựng.
(Theo Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bổ sung năm 2020)
Trên đây là nội dung tư vấn về mức xử phạt hành vi xây dựng không có giấy phép, xây dựng sai giấy phép. Chúng tôi mong rằng sẽ nhận được nhiều ý kiến đóng góp hơn nữa để chúng tôi được ngày càng hoàn thiện hơn.
Liên kết tham khảo:
- Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí 24/7: 1900.6500;
- Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí 24/7: 1900.6500;
- Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí 24/7: 1900.6500;
- Tư vấn pháp luật lao động miễn phí 24/7: 1900.6500;
- Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí 24/7: 1900.6500;
- Tư vấn pháp luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 1900.6500