• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Việc Xử lý trường hợp không góp đủ số vốn đã cam kết công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên, công ty hợp danh...

  • Xử lý trường hợp thành viên không góp đủ vốn đã cam kết
  • Xử lý trường hợp không góp đủ số vốn đã cam kết
  • Pháp luật doanh nghiệp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Xử lý trường hợp không góp đủ vốn đã cam kết

Câu hỏi của bạn về việc xử lý trường hợp không góp đủ vốn đã cam kết:

     Kính gửi Luật sư!

     Tôi nhờ Luật sư tư vấn cho tôi về trường hợp quá hạn góp vốn mà thành viên góp vốn không góp đủ số vốn đã cam kết thì phải làm thế nào?

     Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về việc xử lý trường hợp không góp đủ vốn đã cam kết:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về việc xử lý trường hợp không góp đủ vốn đã cam kết, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về việc xử lý trường hợp không góp đủ vốn đã cam kết như sau:

1. Cơ sở pháp lý về việc xử lý trường hợp không góp đủ vốn đã cam kết

2. Nội dung tư vấn về việc xử lý trường hợp không góp đủ vốn đã cam kết

     Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh

   Theo đó, vốn góp được thể hiện dưới hai hình thức:

  • Vốn đã góp: tổng số tài sản mà thành viên góp vốn đã được chuyển quyền sở hữu cho công ty.
  • Vốn cam kết góp: Đây là phần vốn thành viên cam kết sẽ góp vào công ty trong thời hạn nhất định.

   Tùy trong từng loại hình doanh nghiệp, thời hạn góp vốn cũng khác nhau. Nếu hết thời hạn góp vốn mà thành viên góp vốn không góp đủ số vốn đã cam kết thì giải quyết như thế nào? Việc giải quyết quá hạn góp vốn cũng dựa theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau. [caption id="attachment_175129" align="aligncenter" width="455"] Xử lý trường hợp không góp đủ số vốn đã cam kết[/caption]

2.1. Đối với Công ty TNHH hai thành viên trở lên

2.1.1. Đối với thành viên cam kết góp vốn:

     Theo Khoản 3, Điều 48, Luật doanh nghiệp 2014, sau thời hạn quy định góp vốn mà thành viên chưa góp đủ số vốn đã cam kết hoặc chưa góp vốn thì được xử lý như sau:

  • Thành viên chưa góp vốn theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
  • Thành viên chưa góp vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
  • Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội đồng thành viên.

    Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.

2.1.2. Về phía công ty:

    Công ty được chào bán phần vốn góp chưa góp của thành viên theo quyết định của Hội đồng thành viên (Điểm c, Khoản 3, Điều 48, Luật doanh nghiệp 2014).

    Công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo quy định pháp luật.

2.2. Đối với Công ty TNHH một thành viên

     Công ty TNHH một thành viên do một mình chủ sở hữu quyết định và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ vốn điều lệ của công ty. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản do chủ sở hữu cam kết góp (Điều 74, Luật doanh nghiệp 2014).

     Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

     Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định, chủ sở hữu công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước khi công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ.

     Theo đó, Chủ sở hữu chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp, không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ.

2.3. Đối với Công ty hợp danh:

   Theo Điều 173, Luật doanh nghiệp 2014, thành viên hợp danh không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết trong thời hạn quy định phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

  • Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty trong trường hợp gây thiệt hại.
  • Số vốn chưa góp đủ được coi là khoản nợ của thành viên đó đối với công ty.

   Ngoài ra, thành viên góp vốn trong trường hợp này có thể bị khai trừ ra khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành  viên.

     Kết luận: Đối với loại hình công ty TNHH và công ty hợp danh, thành viên có thể cam kết số vốn góp mà không cần góp đủ tài sản tại thời điểm cam kết. Tuy nhiên, thành viên góp vốn phải hoàn thành việc góp vốn trong thời gian quy định, nếu quá hạn mà vẫn chưa góp đủ số vốn thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cũng các nghĩa vụ khác được pháp luật và điều lệ công ty quy định.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về Xử lý trường hợp không góp đủ vốn đã cam kết, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. 

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.  

Chuyên viên Thảo Ngân.

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500