• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Mức phạt lỗi đi xe không có giấy tờ mới nhất hiện nay được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP

  • Mức phạt lỗi đi xe không có giấy tờ xe mới nhất năm 2023
  • Mức phạt lỗi đi xe không có giấy tờ
  • Pháp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp như sau: đối với hành vi đi xe máy, ô tô không có giấy đăng ký xe thì mức xử phạt năm 2023 có thay đổi gì so với năm 2022 không? Trong trường hợp có giấy đăng ký xe nhưng quên không mang theo thì mức xử phạt có nhẹ hơn trường hợp không có giấy đăng ký xe không? Mong Luật sư tư vấn giúp! Tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về mức phạt lỗi đi xe không có giấy tờ, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về mức phạt lỗi đi xe không có giấy tờ như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Lỗi đi xe không có giấy tờ xe được hiểu như thế nào?

     Theo quy định của pháp luật hiện hành, trừ các phương tiện thô sơ như xe đạp, xe ba gác… thì các loại phương tiện còn lại đều là tài sản phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được công nhận quyền sở hữu. Khi được nhà nước công nhận quyền sở hữu thì chủ phương tiện sẽ được cấp giấy tờ xe mang tên chính chủ của mình.

     Giấy tờ xe hay còn được gọi với tên pháp lý là đăng ký xe, là loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện, thể hiện sự công nhận của nhà nước đối với quyền sở hữu phương tiện của các tổ chức, cá nhân đó

     Tại Luật giao thông đường bộ có quy định, một trong những loại giấy tờ mà người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo là đăng ký xe.

     Như vậy, trường hợp người lái xe điều khiển phương tiện tham gia giao thông không mang theo đăng ký xe bị coi là vi phạm pháp luật giao thông đường bộ là đây được hiểu là lỗi đi xe không có giấy tờ xe. MỨC PHẠT LỖI ĐI XE KHÔNG CÓ GIẤY TỜ XE

2. Mức phạt lỗi đi xe không có giấy tờ xe

2.1 Mức phạt lỗi không có giấy tờ xe đối với xe ô tô

     Tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định:

Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

c) Điều khiển xe ô tô tải (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) có kích thước thùng xe không đúng với thông số kỹ thuật được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe;

d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định

….

     Theo quy định trên, người điều khiển ô tô không có giấy đăng ký xe bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.

2.2 Mức phạt không có giấy tờ xe đối với xe máy

Tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

….

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồngđối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;

b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp. ….

Tuy nhiên, tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022) quy định:

34. Thay một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau đây:

...

m) Thay cụm từ “300.000 đồng đến 400.000 đồng” bằng cụm từ “800.000 đồng đến 1.000.000 đồng” tại tên khoản 2 Điều 17

     Căn cứ quy định trên, mức xử phạt đối với hành vi điều khiển xe máy tham gia giao thông không có đăng ký xe theo quy định mới nhất 2023 là 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

2.3 Mức phạt lỗi không có giấy tờ xe đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng

Khoản 2 Điều 19 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

Điều 19. Xử phạt người điều khiển máy kéo (kể cả rơ moóc được kéo theo), xe máy chuyên dùng vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

….

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe hoạt động không đúng phạm vi quy định;

b) Điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp hoặc cải tạo trái quy định tham gia giao thông;

c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc);

d) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng (kể cả rơ moóc);

đ) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp (kể cả rơ moóc);

e) Sử dụng Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe (kể cả rơ moóc).

     Theo quy định này, mức xử phạt đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng… không có giấy đăng ký xe là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Nếu không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì mức xử phạt hành vi này là 1.500.000 đồng.

2.4 Hình thức xử phạt bổ sung

     Bên cạnh hình thức xử phạt chính bằng tiền với các mức phạt tiền được nêu tại các mục 2.1, 2.2, 2.3 nêu trên, người điều khiển phương tiện vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện đó. ĐI XE KHÔNG CÓ GIẤY TỜ BỊ PHẠT BAO NHIÊU TIỀN

3. Mức phạt lỗi đi xe quên giấy tờ xe

     Cũng giống như hành vi điều khiển phương tiện không có giấy đăng ký xe tham gia giao thông, trường hợp lái xe không mang theo giấy đăng ký khi tham gia giao thông cũng là hành vi vi phạm quy định của Luật giao thông đường bộ và bị xử phạt vi phạm hành chính.

     Theo quy định hiện hành, mức xử phạt hành vi lái xe điều khiển phương tiện tham gia giao thông quên giấy đăng ký xe được quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và được sửa đổi tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP; Điều 22 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:

     Cụ thể mức xử phạt như sau:

  • Mức xử phạt đối với người điều khiển xe máy: từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;
  • Mức xử phạt đối với người điều khiển ô tô: từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng;
  • Mức xử phạt đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng: từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;

4. Câu hỏi thường gặp về mức phạt lỗi đi xe không có giấy tờ xe:

Câu hỏi 1: Bị phạt lỗi đi xe máy quên giấy tờ xe có được nộp phạt tại chỗ không?

     Đối với lỗi đi xe máy quên giấy tờ xe, nếu không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ thì mức xử phạt là 150.000 đồng và thuộc trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản. Do đó, người vi phạm có thể nộp phạt tại chỗ.

Câu hỏi 2: Đi ô tô quên mang đăng ký xe có bị giữ xe không?

     Theo quy định của pháp luật, trong một số trường hợp xử lý vi phạm hành chính, để đảm bảo cho việc người vi phạm thi hành quyết định xử phạt cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tạm giữ phương tiện.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về mức phạt lỗi đi xe không có giấy tờ xe:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về mức phạt lỗi đi xe không có giấy tờ xe và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về mức phạt lỗi đi xe không có giấy tờ xe và các vấn đề có liên quan về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

    Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178