• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Hưu trí với người suy giảm khả năng lao động theo quy định pháp luật. Điều 16; Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể Điều 55; Luật bảo hiểm xã...

  • Hưu trí với người suy giảm khả năng lao động theo quy định pháp luật
  • Hưu trí với người suy giảm khả năng lao động
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Hưu trí với người suy giảm khả năng lao động theo quy định pháp luật

Câu hỏi của bạn:

    Luật sư cho tôi hỏi về hưu trí với người suy giảm khả năng lao động theo quy định pháp luật

Câu trả lời của luật sư:

      Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về hưu trí với người suy giảm khả năng lao động theo quy định pháp luật

     1. Điều kiện hưởng hưu trí với người suy giảm khả năng lao động theo quy định pháp luật

    Điều 16; Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn cụ thể Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động như sau:

      Điều 16. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

     "Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     1. B suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80% và đảm bảo điều kiện về tuổi đời theo bảng dưới đây:

 

Điều kin về tui đời đi với nam

Điều kin về tui đời đi với nữ

2016

Đủ 51 tuổi

Đủ 46 tuổi

2017

Đủ 52 tuổi

Đủ 47 tuổi

2018

Đủ 53 tuổi

Đủ 48 tuổi

2019

Đủ 54 tuổi

Đủ 49 tuổi

Từ 2020 trở đi

Đủ 55 tuổi

Đủ 50 tuổi

     2. Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi.

     3. B suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành."

     Như vậy điều kiện hưởng hưu trí với người bị suy giảm khả năng lao động sẽ phụ thuộc vào hai yếu tố: mức bị suy giảm khả năng lao động và độ tuổi.

     Ví dụ: Chị A bị suy giảm khả năng lao động 71%; nếu chị A đủ 47 tuổi thì chị sẽ đủ điều kiện để hưởng lương hưu. [caption id="attachment_61635" align="aligncenter" width="476"]Hưu trí với người suy giảm khả năng lao động theo quy định pháp luật Hưu trí với người suy giảm khả năng lao động theo quy định pháp luật[/caption]

     2. Mức hưởng hưu trí với người suy giảm khả năng lao động

     Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức hưởng lương hưu. Trong đó quy định hưởng hưu trí với người suy giảm khả năng lao động được quy định tại Khoản 3.

     Điều 56: Mức lương hưu hàng tháng

     "1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.      2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:      a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm; năm 2019 là 17 năm; năm 2020 là 18 năm; năm 2021 là 19 năm; từ năm 2022 trở đi là 20 năm;      b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.      Sau đó cứ thêm mỗi năm; người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

     3. Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật này được tính như quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

     Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%; từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi."

     Về mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ được quy định tại Khoản 3, Điều 56, Luật bảo hiểm xã hội được hướng dẫn tại Nghị định 115/2015/NĐ-CP được quy định như sau:

      "3. Mốc tuổi để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu quy định tại Khoản 3 Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội được xác định như sau: 
     a) Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ;

    b) Người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 55 tuổi đối với nam và đủ 50 tuổi đối với nữ;

    c) Người lao động làm công việc khai thác than trong hầm lò quy định tại Khoản 1 Điều 6 của Nghị định này thì lấy mốc tuổi để tính là đủ 50 tuổi; 

     d) Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở tính số năm nghỉ hưu trước tuổi."

     Về số năm đóng bảo hiểm xã hội, Khoản 2, Điều 17, thông tư 59/2015 có hướng dẫn như sau:

     " 2. Khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm."

     Như vậy, để xác định mức hưu trí đối với người suy giảm khả năng lao động, thì trước hết phải xác định số năm nghỉ trước tuổi làm cơ sở tính giảm tỷ lệ hưởng lương hưu. Sau đó, cứ mỗi năm nghỉ trước sẽ bị giảm 2%. Lưu ý, trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra, vì tính lương hưu sẽ dựa trên số năm đóng bảo hiểm xã hội nên bạn đọc cũng phải xác định chính xác số năm đóng bảo hiểm xã hội theo điều luật chúng tôi đã trích dẫn.

     Ví dụ: Chị A bị suy giảm khả năng lao động 76%, làm việc trong điều kiện bình thường, chị sinh ngày 1/1/1968. Vào ngày 18/11/2017 chị làm hồ sơ hưởng lương hưu. Chị đã tham gia đóng bảo hiểm bắt buộc được 25 năm 6 tháng.Trong trường hợp này, để tính hưu trí với người suy giảm khả năng lao động, cần phân tích các dữ kiện sau:

     Thứ nhất, độ tuổi của chị A tính đến lúc nghỉ việc là 49 tuổi 10 tháng. Chị A bị suy giảm khả năng lao động 76%. Ngoài ra chị đã đóng bảo hiểm được hơn 20 năm. Như vậy là đã đủ điều kiện hưởng hưu trí với người suy giảm khả năng lao động theo quy định tại Khoản 1, Điều 16, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

     Thứ hai, về mức hưởng. Chị A nghỉ việc khi chị 49 tuổi 10 tháng. Tức nghỉ trước tuổi 5 năm 2 tháng. Đóng bảo hiểm xã hội 25 năm 6 tháng. Nói cách khác là đã đóng bảo hiểm xã hội 25.5 năm.Trong trường hợp này, mức hưởng hưu trí đối với người bị suy giảm khả năng lao động được tính như sau:

     - 15 năm đầu được tính bằng: 45%

     - Năm thứ 16 trở đi được tính bằng: 10.5x3% = 30.5%

     - Tạm tống: 45%+30.5%= 75.5%= 75%

     - Chị A nghỉ hưu khi 49 tuổi 10 tháng ( nghỉ trước tuổi 5 năm 2 tháng) nên tỷ lệ giảm trừ do nghỉ hưu trước tuổi là: 5x2%=10%

     - Như vậy, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của chị A là 75%-10% = 65%

     Một số bài viết tham khảo:

      Để được tư vấn về hưu trí với người suy giảm khả năng lao động theo quy định pháp luật  quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 1900 6178 để được Luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178