Giám đốc thẩm vụ án hành chính theo pháp luật
16:07 20/06/2019
Giám đốc thẩm vụ án hành chính chỉ được tiến hành khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo quy định
- Giám đốc thẩm vụ án hành chính theo pháp luật
- Giám đốc thẩm vụ án hành chính
- Pháp luật hành chính
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Giám đốc thẩm vụ án hành chính
Câu hỏi của bạn về giám đốc thẩm vụ án hành chính
Khi gửi đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính thì có phải gửi hồ sơ chứng cứ đã có trong hồ sơ của Toà án cấp phúc thẩm không? Tôi rất mong được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn luật sư!Câu trả lời của Luật sư về giám đốc thẩm vụ án hành chính
Chào bạn, Luật Toàn quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc.Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
1. Căn cứ pháp lý về giám đốc thẩm vụ án hành chính
2. Nội dung tư vấn về giám đốc thẩm vụ án hành chính
Theo yêu cầu tư vấn của bạn, bạn muốn biết là Khi gửi đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính thì có phải gửi hồ sơ chứng cứ đã có trong hồ sơ của Toà án cấp phúc thẩm không? ? Đối với câu hỏi trên, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1. Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hành chính
Giám đốc thẩm vụ án hành chính là thủ tục chỉ được tiến hành khi bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.Trong trường hợp đương sự không đồng tình với các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì họ chỉ có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực theo thủ tục giám đốc thẩm. Theo quy định tại khoản 1, Điều 255 Luật tố tụng hành chính 2015, các căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Điều 255. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
"1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba."
Như vậy, khi phát hiện có một trong những điều kiện, căn cứ nêu trên chủ thể có thẩm quyền sẽ tiến hành kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm theo đơn đề nghị của đương sự.
2.2. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính
Thủ tục giám đốc thẩm là một trong những thủ tục đặc biệt trong giải quyết các vụ án. Khi bạn là một đương sự trong vụ án hành chính hay dân sự,trong trường hợp bạn muốn đề nghị xem xét lại vụ án của mình theo thủ tục giám đốc thẩm thì bạn không thể trực tiếp kháng nghị mà chỉ có quyền làm đơn đề nghị gửi đến những chủ thể sau được pháp luật quy định có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Điều 260, Luật tố tụng hành chính 2015 quy định về Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, như sau:
Điều 260. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
"1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh, Tòa án cấp huyện thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ."
Theo đó,trường hợp của bạn trong thời hạn 1 năm kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có một trong các căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm vụ án hành chính thì bạn có quyền đề nghị bằng văn bản với những người có thẩm quyền kháng nghị trên để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính của mình. [caption id="attachment_160928" align="aligncenter" width="337"] Giám đốc thẩm vụ án hành chính[/caption]
2.3 Khi gửi đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hành chính thì có phải gửi hồ sơ chứng cứ đã có trong hồ sơ của Toà án cấp phúc thẩm không?
Theo pháp luật quy định tại Điều 259 Luật tố tụng hành chính 2015, quy định:
Điều 259. Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm
"1.Đương sự được quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm, nếu những tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc những tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án."
Đối chiếu quy định trên của pháp luật thì bạn sẽ không cần phải gửi hồ sơ, chứng cứ đã có trong hồ sơ của Tòa án cấp phúc thẩm.
Và Tòa án, Viện kiểm sát chỉ chấp nhận tài liệu, chứng cứ bạn cung cấp trong thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những điều kiện sau: Tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm yêu cầu bạn giao nộp; Tài liệu, chứng cứ đó đã được Tòa án cấp sơ thẩm, phúc thẩm yêu cầu bạn giao nộp nhưng bạn không giao nộp được vì có lý do chính đáng; Tài liệu, chứng cứ mà bạn không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
Để được tư vấn chi tiết về giám đốc thẩm vụ án hành chính, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hành chính: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Nguyễn Lan