• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Giải thể doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy chứng nhận...trình tự thủ tục giải thể doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

  • Giải thể doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
  • Giải thể doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy chứng nhận
  • Pháp luật doanh nghiệp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Giải thể doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Kiến thức cho bạn

     Giải thể doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Kiến thức của Luật sư:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật doanh nghiệp 2014

Nội dung tư vấn: Giải thể doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

1. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp

Điều 201 luật doanh nghiệp 2014 quy định về các trường hợp doanh nghiệp được thực hiện thủ tục giải thể tại khoản 1 như sau:

     “1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:

     a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

     b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;

     c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;

     d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”

Theo đó, doanh nghiệp có thể thực hiện giải thể doanh nghiệp trong các trường hợp:

  • Hết thời hạn đã ghi trong điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn
  • Có quyết định giải thể của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu công ty tnhh 1 thành viên; của tất cả các thành viên trong công ty tnhh 2 thành viên trở lên hoặc của tất cả các thành viên hợp danh của công ty hợp danh hoặc của Đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần.
  • Công ty không đảm bảo số lượng thành viên tối thiểu theo luật định trong thời hạn 06 tháng mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  • Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

     => Doanh nghiệp giải thể khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là trường hợp khác biệt so với các trường hợp còn lại; đây là trường hợp doanh nghiệp bị giải thể không phải do ý chí chủ quan, chủ động của doanh nghiệp. Theo quy định tại khoản 2 điều 201 luật doanh nghiệp 2014 khi doanh nghiệp bị giải thể theo trường hợp này thì người quản lý có liên quan sẽ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ cùng với doanh nghiệp. Đây là điểm khác biệt giữa trường hợp giải thể này với các trường hợp giải thể doanh nghiệp còn lại. [caption id="attachment_63619" align="aligncenter" width="373"]Giải thể doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy chứng nhận Giải thể doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy chứng nhận[/caption]

2. Trình tự thủ tục giải thể doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Điều 203 luật doanh nghiệp 2014 quy định trình tự giải thể doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp như sau:

Bước 1:  Cơ quan đăng ký kinh doanh, phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực thi hành.

     Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án;

Bước 2: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể.

    Quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính và chi nhánh của doanh nghiệp. Đối với trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp.

     Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo quyết định giải thể của doanh nghiệp phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ.

     Lưu ý: Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 202 của Luật này. Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:

  • Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
  • Nợ thuế;
  • Các khoản nợ khác.

Bước 3: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp.

Bước 4: Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày thông báo tình trạng giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không nhận phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

     Lưu ý: Cá nhân người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều này.

     Bài viết tham khảo:

      Luật Toàn Quốc mong là những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có thêm những kiến thức tốt nhất về Giải thể doanh nghiệp khi bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn luật doanh nghiệp miễn phí 24/7: 19006500 để gặp luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi qua Email: lienhe@luattoanquoc.com

     Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng!.                                                                                               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178