• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch được quy định như thế nào? căn cứ thi hành phương án đơn giản hóa

  • Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch
  • Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch
  • Pháp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUỐC TỊCH

Câu hỏi về đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch

     Tôi có câu hỏi muốn hỏi luật sư như sau: việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch được quy định như thế nào. Xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời về đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch

       Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch như sau:

1. Căn cứ pháp lý về đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch

2. Nội dung tư vấn về đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch

     Các quy định về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch được quy định tại mục VII phương án ban hành kèm theo nghị quyết 58/2017/NQ-CP như sau:

     Thứ nhất, bãi bỏ thủ tục thông báo có quốc tịch nước ngoài;

    Thứ hai, đối với thủ tục Xin nhập quốc tịch Việt Nam, người xin nhập quốc tịch Việt Nam không cần xuất trình hoặc nộp các giấy tờ:

  • Giấy tờ tùy thân của người liên quan đến người xin nhập quốc tịch (cha, mẹ hoặc người giám hộ của người xin nhập quốc tịch Việt Nam trong trường hợp người đó dưới 18 tuổi; cha, mẹ, vợ, chồng, con - là công dân Việt Nam của ngườxin nhập quốc tịch Việt Nam);
  • Giấy chứng nhận kết hôn của người xin nhập quốc tịch Việt Nam với công dân Việt Nam (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cha, mẹ hoặc người giám hộ của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
[caption id="attachment_136482" align="aligncenter" width="450"]Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch[/caption]

     Thứ ba, đối với thủ tục Xin thôi quốc tịch Việt Nam

     Đối với người xin thôi quốc tịch Việt Nam đang cư trú trong nước thì không yêu cầu nộp các giấy tờ như bản sao Giấy khai sinh hoặc Hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam.

     Thứ tư, đối với thủ tục Xin trở lại quốc tịch Việt Nam, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đang cư trú trong nước thì không yêu cầu xuất trình hoặc nộp các giấy tờ sau:

  • Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam như bản sao Giấy khai sinh, bản sao Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam; giấy tờ khác có liên quan có ghi quốc tịch Việt Nam hoặc có giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam;
  • Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được trở lại quốc tịch Việt Nam theo điểm b khoản 1 Điều 23 về việc có cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng hoặc con đẻ là công dân Việt Nam (Giấy khai sinh của cha đẻ, mẹ đẻ, vợ, chồng hoặc con đẻ, Giấy đăng ký kết hôn với vợ, chồng là công dân Việt Nam).

     Thứ năm, đối với thủ tục Cấp giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam, người xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam không cần xuất trình hoặc nộp các giấy tờ sau:

  • Giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 11 Luật Quốc tịch Việt Nam, gồm: Giấy khai sinh, trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha, mẹ;
  • Giấy chứng minh nhân dân;
  • Hộ chiếu Việt Nam.

     Thứ sáu, đối với thủ tục Cấp giấy xác nhận là người gốc Việt Nam: Người xin xác nhận là người gốc Việt Nam không cần xuất trình hoặc nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh là người đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên tắc huyết thống hoặc có cha hoặc mẹ, ông nội hoặc bà nội, ông ngoại hoặc bà ngoại đã từng có quốc tịch Việt Nam theo huyết thống.

     Để thực hiện được phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính phải dựa trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Mặc dù nghị quyết 58/2017/NQ-CP về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp đã có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/07/2017 nhưng đến nay vẫn chưa thể thực hiện được vì chưa xây dựng hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

     Một số bài viết có nội dung tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quốc tịch, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hành chính 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178