• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chính Phủ ban hành nghị định 41/2020/NĐ-CP để hỗ trợ các đối tượng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2020..

  • Đối tượng được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2020
  • Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2020
  • Tin tức tổng hợp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2020

Câu hỏi của bạn về gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2020:

     Xin chào luật sư!

     Trong tình hình dịch covid-19 đang hoành hành dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn. Vậy Chính phủ có hỗ trợ để doanh nghiệp gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất không? Những đối tượng nào được gia hạn.

     Xin cảm ơn luật sư đã tư vấn

Câu trả lời của luật sư về gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2020:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2020, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2020 như sau:

1. Cơ sở pháp lý về Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2020

2. Nội dung tư vấn về Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2020

      Kể từ thời điểm dịch bệnh covid-19 bùng phát, Với sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thng chính trị và sự nlực, quyết tâm cao của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta, Việt Nam đã và đang làm tốt công tác phòng, chống dịch bệnh. Tuy nhiên, dịch Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, ngày càng lan rộng, bùng phát tại nhiều quốc gia và ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Do đó, theo tinh thần của chỉ thị 11/CT-TTg, ngày 08/04/2020 Chính Phủ đã ban hành nghị định 41/2020/NĐ-CP để hỗ trợ một số đối tượng doanh nghiệp được gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất.

2.1. Các đối tượng được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất

     Hiện nay, điều 2 của nghị định 41/2020/NĐ-CP đã quy định 5 nhóm đối tượng được hưởng quyền gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất, cụ thể:

     - Thứ nhất, Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:

  • Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;
  • Sn xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, na (trừ giường, t, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sn xuất kim loại; gia công cơ khí; x lý và tráng phkim loại; sản xut sn phm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sn xut ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, t, bàn, ghế;
  • Xây dựng.

     - Thứ hai, Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

  • Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bt động sn;
  • Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ h trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch;
  • Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động th thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.

     - Thứ ba, Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp h trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng đim.

     - Thứ tư, Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật H trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định s 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một s điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

     - Thứ năm, Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, t chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm công bố danh sách tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tham gia hỗ trợ khách hàng để cơ quan quản lý thuế thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất theo Nghị định này.

     Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thuộc nhóm đối tượng 1,2,3 là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020. Theo đó, doanh nghiệp nào thuộc một trong các đối tượng trên sẽ được đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất
[caption id="attachment_193774" align="aligncenter" width="488"] Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2020[/caption]

2.2. Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2020

     Theo điều 3 nghị định 41/2020/NĐ-CP, các đối tượng được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất được phép gia hạn như sau:

     - Đi với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu): Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp của kỳ tính thuế tháng 3, tháng 4, tháng 5, tháng 6 năm 2020 (đi với trường hp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý 1, quý 2 năm 2020 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý). Thời gian gia hạn là 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Thời hạn nộp thuế giá tr gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:

  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 9 năm 2020.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 10 năm 2020.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm 2020.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2020 chậm nhất là ngày 20 tháng 12 năm 2020.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 1 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 9 năm 2020.
  • Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2 năm 2020 chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2020.

     - Đi với thuế thu nhập doanh nghiệp: Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 và số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 1, quý 2 của kỳ tính thuế năm 2020. Thời gian gia hạn là 05 tháng, k từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

     - Đi với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh: Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2020. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2020.

     - Đối với tiền thuê đất: Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đi với số tiền thuê đt phải nộp kỳ đầu năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 05 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2020.

     Như vậy, Nghị định 41/2020/NĐ-CP đã quy định rõ những đối tượng doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ chức, cá nhân được phép gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất. Theo đó, các đối tượng được gia hạn chỉ cần gửi Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (bng phương thức điện tử hoặc phương thức khác) cho cơ quan thuế qun lý trực tiếp.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về Gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất 2020, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

   Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Văn Chung

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178