Đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường trong xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
16:48 07/11/2018
Đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường trong xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Điều 51 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước
- Đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường trong xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
- Đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường
- Pháp luật hành chính
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
ĐÌNH CHỈ GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
Câu hỏi của bạn về vấn đề đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường:
Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được Luật sư giải đáp:
Đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường trong xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
Xin cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư về vấn đề đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường như sau:
1. Cơ sở pháp lý về vấn đề đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường:
2. Nội dung tư vấn về vấn đề đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường:
Điều 51 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định vấn đề đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường như sau:
2.1 Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
- Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường trước khi cơ quan giải quyết bồi thường tiến hành xác minh thiệt hại;
- Người bị thiệt hại chết mà không có người thừa kế; tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại mà không có tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ;
- Hết thời hạn tạm đình chỉ mà người yêu cầu bồi thường không đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này hoặc có đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường nhưng có một trong các hành vi quy định tạicác điểm a, b và c khoản 1 Điều 50 của Luật này;
- Có quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
- Hết thời hạn 30ngày kể từ ngày có biên bản về việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này mà người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường.
2.2 Người yêu cầu bồi thường không có quyền yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết lại yêu cầu bồi thường sau khi có quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường, trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường chứng minh việc rút yêu cầu bồi thường do bị lừa dối, ép buộc.
Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà trong văn bản yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại có yêu cầu phục hồi danh dự thì việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2.3 Quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2.4 Trường hợp đã tạm ứng kinh phí bồi thường cho người yêu cầu bồi thường thì cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm thu hồi số tiền đã tạm ứng khi có quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Bài viết tham khảo:
- Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong quản lý hành chính;
- Yêu cầu bồi thường trong quản lý hành chính theo quy định tại Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017;
Để được tư vấn chi tiết về vấn đề đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường trong xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hành chính: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.