• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều kiện tách hộ khẩu theo pháp luật hiện nay - 2018: Điều kiện tách khẩu được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 27 Luật cư trú 2006...

  • Điều kiện tách hộ khẩu theo pháp luật hiện nay - 2018
  • điều kiện tách hộ khẩu
  • Tư vấn luật chung
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN TÁCH HỘ KHẨU THEO PHÁP LUẬT HIỆN NAY -  2018

Câu hỏi của bạn

     Xin chào Quý công ty. Em có một thắc mắc xin được nhờ giải đáp giúp. Em đã lập gia đình và có con được gần một tuổi, hai vợ chồng em và con đã nhập khẩu vào Sổ Hộ Khẩu của gia đình do Bố em làm chủ hộ (chúng em đang sống chung với bố mẹ). Gần đây chúng em lên Công an xã muốn xin được tách Sổ Hộ Khẩu, nhưng họ yêu cầu phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên mình. Trong khi đó em tìm hiểu thì luật (luật cư trú 2006, Nghị định 31/2014/NĐ-CP) không yêu cầu như vậy.
     Vậy Công an xã quê em yêu cầu như vậy có đúng không. Kính mong luật sư giải đáp giúp em.
     Chân thành cảm ơn !!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn

1. Điều kiện tách hộ khẩu

     Để tiến hành tách hộ khẩu cho gia đình bạn phải tuân thủ các quy định về điều kiện tách khẩu.

     Điều 27 Luật cư trú quy định điều kiện tách hộ khẩu như sau:

1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.”

     Và nơi cư trú của người chưa thành niên được quy định tại điều 13 như sau:

“1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.”

     Theo quy định nêu trên khi bạn tách khẩu, các con của có thể chung khẩu của bố mẹ bạn. Do vậy bạn có thể tiến hành thủ tục tách hộ khẩu cho gia đình đồng thời cùng nhau.

     Đối tượng được quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 bao gồm: người ở chung một chỗ ở hợp pháp và không có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột.   [caption id="attachment_67737" align="aligncenter" width="454"]điều kiện tách hộ khẩu Điều kiện tách hộ khẩu[/caption]

     Theo đó, bạn và các con không cần có sự đồng ý của chủ hộ thì vẫn có thể tách khẩu. Tuy nhiên chồng bạn muốn tách khẩu sẽ cần có sự đồng ý của chủ hộ là bố bạn. Như vậy, nếu bạn có đầy đủ hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ khẩu thì hoàn toàn có quyền.

     Như vậy, khi bạn đủ điều kiện tách hộ khẩu thì bạn vẫn có thể đăng ký thường trú theo địa chỉ hiện tại bạn đang có sổ hộ khẩu. Nói cách khác, bạn có thể đăng ký địa chỉ thường trú theo địa chỉ hiện tại của bố mẹ bạn mà không cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà mới… Như vậy, Công an xã trả lời như vậy là không hợp lý. Trong trường hợp này bạn có thể làm đơn khiếu nại lên Công an xã về hành vi này. Trường hợp không đồng ý với ý kiến trả lời của Công an xã bạn có thể kiến nghị lên Công an huyện để có cách giải quyết.

2. Thủ tục tiến hành tách hộ khẩu

     Để tiến hành thủ tục tách hộ khẩu cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

  • Sổ hộ khẩu hiện tại
  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu ( theo mẫu )
  • Giấy khai sinh của các con ( bản sao )
  • Giấy tờ tùy thân: CMND…

     Sau khi có các giấy tờ trên bạn tới cơ quan công an xã/phường/thị trấn nơi mình đang đăng ký thường trú để tiến hành thủ tục tách hộ khẩu

     Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi cung cấp nêu trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào quy định của pháp luật về nội dung Điều kiện tách hộ khẩu theo pháp luật hiện nay.Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: [email protected].

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178