• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Điều kiện nhận nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam: những điều kiện nhận con nuôi của công dân Việt Nam theo pháp luật Việt Nam là:...

  • Điều kiện nhận nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam
  • nhận nuôi con nuôi
  • Hỏi đáp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

ĐIỀU KIỆN NHẬN NUÔI CON NUÔI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Kiến thức của bạn:

     Điều kiện nhận nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam

Kiến thức của luật sư:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Con cái là món quà vô cùng quý giá đối với cha, mẹ. Nhưng, trên thực tế, có rất nhiều cặp vợ chồng bất hạnh, dù đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ sinh sản tiên tiến hiện nay nhưng vẫn không thể có một đứa con mang huyết thống của mình. Trong trường hợp này, biện pháp để biến mong ước có một đứa con của những người này trở thành hiện thực, thì nhận con nuôi là một biện pháp khả thi. Nhưng, theo quy định của pháp luật, không phải ai cũng có thể nhận nuôi con nuôi. Vậy, điều kiện để nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật là gì? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về vấn đề này.

1. Định nghĩa nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, con nuôi trong việc nhận nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam

     Căn cứ vào quy định tại khoản 1, Điều 3, Luật Nuôi con nuôi 2010:

“1. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.”

     Từ đó, ta có thể hiểu quan hệ cha, mẹ và con giữa những người không cùng huyết thống này không phát sinh do hiện tượng sinh đẻ hay sự kiện nhờ mang thai hộ mà phát sinh do sự kiện đăng ký nhận nuôi con nuôi theo đúng quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.

     Khi quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi được xác lập sẽ tồn tại khái niệm cha, mẹ nuôi và con nuôi. Khi đó, cha, mẹ nuôi được hiểu là người nhận nuôi con nuôi sau khi việc nhận nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký; con nuôi được hiểu là người được nhận làm con nuôi sau khi việc nhận nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.

2. Điều kiện nhận nuôi con nuôi

a) Điều kiện của người được nhận làm con nuôi

     Theo quy định tại Điều 8, Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. Độ tuổi dưới 16 là điều kiện bắt buộc thông thường để một người được nhận nuôi. Người dưới 16 tuổi được coi là trẻ em, những đối tượng này đặc biệt cần được bảo vệ, được bảo đảm một môi trường sống tốt nhất, được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.

     Tuy nhiên, người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi –người chưa thành niên cũng có thể được nhận nuôi trong những trường hợp đặc biệt. Đó là khi người nhận nuôi là cha dượng, mẹ kế; là cô, cậu, dì, chú, bác ruột.

b) Điều kiện nhận nuôi con nuôi của người nhận con nuôi

     Theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi, một người chỉ được nhận làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng (khoản 3, Điều 8, Luật Nuôi con nuôi 2010). Quy định này được đặt ra nhằm mục đích bảo đảm tốt nhất môi trường phát triển của người được nhận nuôi –trẻ em, một trong những đối tượng luôn được pháp luật bảo vệ.

     Theo đó, không tồn tại trường hợp, một người đồng thời được nhận là con nuôi của hai người độc thân trở lên, cũng không tồn tại trường hợp một người chỉ được nhận nuôi bởi vợ hoặc chồng trong hai người đang tồn tại quan hệ hôn nhân. [caption id="attachment_49689" align="aligncenter" width="250"]nhận nuôi con nuôi nhận nuôi con nuôi[/caption]

     Để đảm bảo lợi ích của những trẻ em được nhận nuôi, pháp luật quy định những điều kiện nhất định để các cá nhân được phép nhận nuôi một đứa trẻ, quy định tại Điều 14, Luật Nuôi con nuôi năm 2010 về điều kiện đối với người nhận con nuôi. Qua đó, một người chỉ được nhận nuôi một đứa trẻ khi người này đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về độ tuổi, về năng lực hành vi, về điều kiện sức khỏe, kinh tế, chổ ở, về tư cách đạo đức.

  • Về năng lực hành vi dân sự. Người nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tức là người từ đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc một trong các trường hợp bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự, hay là có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
  • Về độ tuổi. Người nhận con nuôi bên cạnh việc có năng lực hành vi dân sự đầy đủ còn phải hơn con nuôi ít nhất là 20 tuổi.
  • Về điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở. Người nhận con nuôi phải đảm bảo các điều kiện này đáp ứng được việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con nuôi.
  • Về tư cách đạo đức. Người nhận con nuôi phải có tư cách đạo đức tốt, việc này được xem xét thông qua một số căn cứ như lí lịch tư pháp của người đó, tiền án,...

     Đây là những điều kiện bắt buộc để một người, hoặc một cặp vợ chồng có thể nhận nuôi con nuôi. Tuy nhiên, điều kiện người nhận nuôi phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên, và phải có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi không còn là điều kiện bắt buộc để nhận con nuôi khi quan hệ giữa người nhận nuôi và người được nhận nuôi (con nuôi) là quan hệ giữa cha dượng (mẹ kế) với con riêng của vợ (con riêng của chồng), hoặc khi, người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.

     Vậy, nếu những người có yêu cầu nhận nuôi con nuôi không đáp ứng được những điều kiện trên thì cơ quan có thẩm quyền sẽ không chấp nhận yêu cầu nhận con nuôi của họ.

3. Trường hợp không được nhận nuôi con nuôi

     Bên cạnh việc quy định các điều kiện bắt buộc đối với người nhận con nuôi, pháp luật còn quy định về những người không được nhận con nuôi tại khoản 2, Điều 14, Luật Nuôi con nuôi 2010, đó là trường hợp, người có yêu cầu nhận nuôi con nuôi đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; hay đang phải chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; hoặc chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

     Như vậy, dù người có yêu cầu nhận nuôi con nuôi đã đáp ứng đầy đủ những điều kiện bắt buộc để họ có thể nhận con nuôi mà người có yêu cầu nhận con nuôi  rơi vào một trong những trường hợp này thì họ vẫn không được nhận con nuôi theo quy định của pháp luật. Những trường hợp trên được đặt ra nhằm mục đích bảo đảm môi trường sinh sống và phát triển của người được nhận nuôi là tốt nhất, hạn chế tối đa việc người nhận nuôi gây ảnh hưởng không tốt đến quá trình phát triển của người được nhận nuôi.

     Trên đây là nội dung cơ bản về những điều kiện nhận con nuôi của công dân Việt Nam theo pháp luật  Việt Nam.

     Luật Toàn Quốc hy vọng bài viết trên sẽ giúp cho quý khách hiểu được phần nào những điều kiện nhận nuôi con nuôi theo pháp luật Việt Nam. Nếu còn bất cứ vướng mắc gì, quý khách vui lòng liên hệ tới  Tổng đài tư vấn luật hôn nhân miễn phí 24/7: 1900 6178  để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách. 

     Trân trọng /./.               

Liên kết tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178