Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics mới nhất
14:28 28/12/2018
Dịch vụ logistic là gì? Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy định của pháp luật ..điều kiện nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistic..
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics mới nhất
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
- Tư vấn luật chung
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Câu hỏi của bạn về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics:
Kính gửi Luật sư!
Tôi nhờ Luật sư tư vấn cho tôi về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics?
Tôi xin cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics như sau:
1. Cơ sở pháp lý về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics:
2. Nội dung tư vấn về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics:
Logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh dịch vụ logistic phải đáp ứng các điều kiện nhất định. Cụ thể như sau:
2.1. Khái quát về Dịch vụ logistics
Theo Luật thương mại 2005, dịch vụ logistic được quy định:
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ lô-gi-stíc
Các dịch vụ logistics được cung cấp quy định tại Điều 3, Nghị định 163/2017/NĐ-CP. Theo đó, có tất cả 17 dịch vụ được quy định trong nghị định này. [caption id="attachment_170270" align="aligncenter" width="417"] Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics[/caption]
2.2. Điều kiện kinh doanh dịch vụ logisstics:
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics được quy định tại Nghị định 163/2017/NĐ-CP, cụ thể như sau:
2.2.1. Điều kiện đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nói chung:
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh (Khoản 1, Điều 6, Luật thương mại).
Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định:"Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó".
Theo đó, tại Điều 3 nghị định này quy định về 17 loại dịch vụ logistics được cung cấp, pháp luật sẽ có những quy định riêng về điều kiện của từng loại dịch vụ. Thương nhân kinh doanh các dịch vụ thuộc dịch vụ logistics phải đáp ứng được các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó"
Đối với trường hợp “thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thể, còn phải tuân thủ các quy định về thương mại điện tử” (Khoản 2, Điều 4, Nghị định 163/2017/NĐ-CP).
2.2.2. Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics:
Ngoài đáp ứng những điều kiện đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nói chung, nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện quy định tại khoản 3, Điều 4, Nghị định 163/2017/NĐ-CP. Cụ thể:
- Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):
- Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam.
- Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.
- Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này), được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.
- Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.
- Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.
- Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.
- Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.
- Trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật
- Đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau năm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó.
- Không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.
- Việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khác nhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó.
Như vậy, Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó. Đối với nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng những điều kiện đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nói chung, và theo các điều kiện quy định tại khoản 3, Điều 4, Nghị định 163/2017/NĐ-CP
Bài viết tham khảo:
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics 2019 mới nhất
- Cung ứng dịch vụ thương mại được quy định như thế nào?
Để được tư vấn chi tiết về Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Huyền Trang