• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Ông C 59 tuổi thường trú tại Hải Phòng là công chức của Sở Tư Pháp muốn thành lập doanh nghiệp....công chức có được được quyền thành lập doanh nghiệp?...

  • Công chức có được quyền thành lập doanh nghiệp không
  • Quyền thành lập doanh nghiệp
  • Pháp luật doanh nghiệp
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quyền thành lập doanh nghiệp

Câu hỏi của bạn về quyền thành lập doanh nghiệp:

     Xin chào luật sư! Tôi muốn hỏi một vấn đề như sau:

     Vợ chồng ông A và Bà B đã về hưu có hộ khẩu tại Hà Nội, có 500 triệu đồng gửi tiết kiệm. Ông C 59 tuổi thường trú tại Hải Phòng là công chức của Sở Tư Pháp có 1 ngôi nhà cấp 4 kèm vườn tổng diện tích 500 mét vuông trị giá khoảng 1 tỷ . Hai ông bàn nhau muốn lập 1 doanh nghiệp chế biến thức ăn gia súc tại Hải Phòng. Em muốn xin tư vấn thủ tục và hồ sơ cần thiết để họ thành lập được doanh nghiệp 1 cách hợp pháp.

     Xin cảm ơn luật sư!

Câu trả lời của luật sư về quyền thành lập doanh nghiệp:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quyền thành lập doanh nghiệp, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quyền thành lập doanh nghiệp như sau:

1. Cơ sở pháp lý về quyền thành lập doanh nghiệp

2. Nội dung tư vấn về quyền thành lập doanh nghiệp

     Hiện nay, bạn đang muốn tư vấn về việc thành lập doanh nghiệp chế biến thức ăn gia súc tại Hải Phòng. Trong đó, chủ sở hữu công ty dự kiến là vợ chồng ông A, bà B và ông C (Công chức sở Tư pháp). Về vấn đề này, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Quyền thành lập doanh nghiệp

     Theo quy định của pháp luật, không phải đối tượng nào cũng có quyền thành lập doanh nghiệp. Trong đó, công chức là một ví dụ điển hình. Khoản 2, điều 18 luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau:

Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp 1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; ..................................................

     Theo đó, khoản 2 điều 4 luật cán bộ, công chức 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi luật cán bộ, công chức và luật viên chức 2019) đã quy định:

Điều 4: Cán bộ, công chức 1...................................................... 2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

     Ngoài ra, Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 cũng nhấn mạnh: "người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác."

     Căn cứ theo các quy định trên ta thấy, ông C là công chức sở Tư pháp do đó không cơ quyền thành lập doanh nghiệp mà chỉ có thể có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty. Cụ thể như sau: [caption id="attachment_192128" align="aligncenter" width="600"] Quyền thành lập doanh nghiệp[/caption]

2.2. Quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty

     Luật doanh nghiệp 2014 quy định Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

     Mặt khác, khoản 4 điều 20 luật phòng, chống tham nhũng đã quy định: "4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước."

     Như vậy, ông C là công chức sở tư pháp nên không liên quan đến ngành nghề kinh doanh về sản xuất phân bón. Theo đó, ông C hoàn toàn có thể góp vốn, mua cổ phần tại công ty của ông A, bà B. Tuy nhiên, không được tham gia hợp tác thành lập doanh nghiệp cùng A,B. Ngoài ra đối vợ chồng A,B cũng cần lưu ý  quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn đó là không được "Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ"

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về Quyền thành lập doanh nghiệp, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật  doanh nghiệp 24/7  19006500  để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Văn Chung  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178