• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Có số Chứng minh nhân dân nhưng không được cấp Chứng minh nhân dân? Cháu năm nay 16 tuổi, xã có thông báo là đi làm chứng minh thư. Nhưng năm ngoái cháu...

  • Có số Chứng minh nhân dân nhưng không được cấp Chứng minh nhân dân?
  • cấp Chứng minh nhân dân
  • Pháp luật hành chính
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CẤP CHỨNG MINH NHÂN DÂN

Câu hỏi của bạn:      

     Cháu năm nay 16 tuổi, xã có thông báo là đi làm chứng minh thư. Nhưng năm ngoái cháu cũng làm ở xã nhưng không làm được. Tại sao người ta lại ghi số chứng minh thư nhân dân vào sổ hộ khẩu mà người ta không cấp cho cháu?

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn về cấp Chứng minh nhân dân

     1. Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân

     Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

     Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân thì:

     “1- Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này.

     2- Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.”

     Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13), theo đó:

  • Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, cơ sở để tính tuổi theo ngày, tháng, năm sinh ghi trong hộ khẩu hoặc giấy khai sinh;
  • Công dân Việt Nam đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam được hiểu là công dân đó đang sinh sống, làm việc, học tập... tại một địa chỉ xác định trên lãnh thổ Việt Nam.

     Như vậy, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam sẽ được cấp Chứng minh nhân dân. Theo như thông tin bạn cung cấp, năm nay bạn 16 tuổi, đã đủ tuổi để được cấp Chứng minh nhân dân. Năm ngoái, bạn cũng đã đi làm ở xã nhưng không làm được; bạn cần xem xét tại thời điểm đó có đủ điều kiện theo luật định, có rơi vào các trường hợp hạn chế theo quy định tại Điều 4 Nghị định 05/1999/NĐ-CP hay không? Cụ thể các trường hợp được hướng dẫn tại Điểm 2 Mục I Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13) gồm:

  • Đang chấp hành lệnh tạm giam tại trại giam, nhà tạm giữ.
  • Đang thi hành án phạt tù tại trại giam, phân trại quản lý phạm nhân thuộc trại tạm giam;
  • Đang chấp hành quyết định đưa vào các trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không có khả năng điều khiển được năng lực hành vi của bản thân họ bao gồm người bị bệnh đang điều trị tập trung tại các bệnh viện tâm thần, cơ sở y tế khác. Những người tuy không điều trị tập trung nhưng có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận họ bị bệnh không điều khiển được năng lực hành vi thì cũng tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân.

     Các trường hợp trên sau khi chấp hành xong các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác, được thay đổi biện pháp ngăn chặn, được trả tự do hoặc khỏi bệnh tâm thần công dân đem các giấy tờ có liên quan đến Công an cấp huyện làm các thủ tục cấp Chứng minh nhân dân.

     Cũng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 05/1999/NĐ-CP thì “mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng”. Như vậy, ngoài việc có số chứng minh nhân dân thì công dân sẽ được cấp Chứng minh nhân dân, việc Công an ghi nhận số chứng minh nhân dân của bạn vào sổ hộ khẩu mà không cấp cho bạn Chứng minh nhân dân là không đúng theo quy định pháp luật. Bạn có thể làm đơn gửi đến cơ quan Công an nơi làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân cho bạn (Công an cấp huyện nơi bạn có hộ khẩu thường trú) để yêu cầu giải quyết. [caption id="attachment_85991" align="aligncenter" width="377"]cấp Chứng minh nhân dân Cấp Chứng minh nhân dân[/caption]

     2. Thủ tục cấp mới Chứng minh nhân dân

     Công dân quy định có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân. Công dân thuộc diện được cấp Chứng minh nhân dân hiện đăng ký hộ khẩu thường trú thuộc địa phương nào do công an cấp huyện nơi đó làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân.

     Thủ tục cấp mới Chứng minh nhân dân quy định tại Điều 6 Nghị định 05/1999/NĐ-CP, hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư 04/1999/TT-BCA(C13):

  • Xuất trình hộ khẩu thường trú;
  • Chụp ảnh: ảnh do cơ quan công an chụp hoặc thu qua camera để in trên Chứng minh nhân dân và tờ khai. Ảnh màu, kích thước là 3x4 cm, đầu để trần, chụp chính diện, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính, trang phục tác phong nghiêm túc, lịch sự.
  • Kê khai tờ khai cấp Chứng minh nhân dân (theo mẫu);
  • In vân tay 10 ngón vào chỉ bản, tờ khai (theo mẫu) hoặc cơ quan Công an thu vân tay 10 ngón qua máy lấy vân tay tự động để in vào chỉ bản và Chứng minh nhân dân;
  • Nộp lệ phí cấp Chứng minh nhân dân.

     Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục trên đây, cơ quan Công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất. Thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân tại thành phố, thị xã là không quá 07 ngày làm việc; tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo, thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 20 ngày làm việc; các khu vực còn lại thời gian giải quyết việc cấp Chứng minh nhân dân là không quá 15 ngày làm việc (Khoản 2 Điều 1 Nghị định 106/2013/NĐ-CP).

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về cấp Chứng minh nhân dân, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hành chính: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178