Cấp sổ đỏ khi không còn giấy tờ chứng minh sở hữu
20:50 21/09/2017
Cấp sổ đỏ khi không còn giấy tờ chứng minh sở hữu theo quy định pháp luật, bạn sẽ tiến hành xin xác nhận tại Ủy ban nhân dân xã phường nơi có nhà đất
- Cấp sổ đỏ khi không còn giấy tờ chứng minh sở hữu
- Cấp sổ đỏ khi không còn giấy tờ chứng minh sở hữu
- Hỏi đáp luật đất đai
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
CẤP SỔ ĐỎ KHI KHÔNG CÒN GIẤY TỜ CHỨNG MINH SỞ HỮU
Câu hỏi của bạn:
Vào năm 2001 cha mẹ tôi có mua 03 công đất của bà dì tôi và đã đưa đủ tiền và làm giấy viết tay, nhưng đã mất do bão. Sau đó cha mẹ tôi có xây căn nhà tường trên đất đã mua được vài năm và mẹ cha lần lượt qua đời. Đến đầu năm 2017 này tôi có gặp dì tôi và yêu cầu bà làm sổ cho tôi nhưng bà không chịu làm mà còn muốn lấy đất lại.
Hỏi luật sư tôi phải làm gì bảo vệ đất mà trong khi đó tôi lại không có giấy tờ gì (đất được sử dụng 16 năm không có tranh chấp cho đến nay).
Tôi rất mong được sự tư vấn từ anh chị.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi qua địa chỉ Email: [email protected]. Với câu hỏi của bạn về cấp sổ đỏ khi không còn giấy tờ chứng minh sở hữu theo quy định pháp luật, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn:
1. Những giấy tờ cần có để được cấp sổ đỏ:
Một trong số các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân là có một trong số các giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai 2013, giấy tờ gồm:
“1. Hộ gia đình; cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa; Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất; Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế; tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý; hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
=> Bạn chỉ thông tin mua 3 công đất của dì bạn bằng giấy tờ viết tay nhưng chưa cung cấp cho chúng tôi thông tin về việc dì bạn nhận quyền sử dụng 3 công đất đó theo cách nào?, có được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hay không, hay có giấy tờ theo quy định tại điều 100 nêu trên không. Do vậy, mà để đảm bảo đầy đủ các trường hợp có thể phát sinh mà chúng tôi đưa ra dẫn chứng trên, bạn có thể đối chiếu cụ thể trong trường hợp của bạn, nếu như có giấy tờ thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được thực hiện theo trình tự, quy định nêu trên.
2. Điều kiện để cấp sổ đỏ khi không còn giấy tờ chứng minh sở hữu
Trong trường hợp này của bạn thì gia đình bạn hiện nay không còn bất kỳ giấy tờ gì chứng minh mảnh đất hiện nay gia đình sinh sống thuộc sở hữu của gia đình bạn. Vì vậy theo căn cứ Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”
Như vậy, với trường hợp này khi mà bạn yêu cầu dì bạn làm sổ cho gia đình bạn mà dì bạn không đồng ý và có ý định chiếm đất thì để bảo vệ mảnh đất gia đình bạn sinh sống thì bạn cần tiến hành xin xác nhận tại Ủy ban nhân dân xã phường nơi có nhà đất chứng minh gia đình bạn là người đã sử dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp và tiến hành làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lúc này, nếu trường hợp của bạn đủ điều kiện theo quy định của luật, thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với thửa đất đã sử dụng hợp pháp.
Một số bài viết cùng chuyên mục tham khảo:
- Nguyên tắc và phương pháp định giá đất theo quy định của pháp luật
- Cách xác định giá đất khi nhà nước thu hồi đất theo luật đất đai
Để được tư vấn chi tiết về Cấp sổ đỏ khi không còn giấy tờ chứng minh sở hữu, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.